Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết. Trong tiếng Hán trước đây có bốn thanh: bình 平, thượng 上, khứ 去, nhập 入; mỗi thanh có hai bậc là phù 浮 và trầm 沈 (hoặc thanh 清/trọc 濁; thượng 上/hạ 下; ngày nay thường gọi là âm 陰/dương 陽). Như vậy, tổng cộng có 8 thanh bậc: phù bình (浮平), trầm bình (沈平), phù thượng (浮上), trầm thượng (沈上), phù khứ (浮去), trầm khứ (沈去), phù nhập (浮入), trầm nhập (沈入). Lưu ý là âm tiếng Hán hiện đại (tiếng Hán phổ thông, dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) chỉ có 4 thanh bậc: phù bình (tên thông dụng hiện nay là âm bình), trầm bình (tên thông dụng hiện nay là dương bình), thượng thanh và khứ thanh (không chia bậc). Tiếng Việt có 6 thanh điệu (biểu thị bằng: không dấu, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng), nhưng âm Hán-Việt lại quy về bốn thanh điệu và hai bậc của tiếng Hán vì dựa vào phiên thiết của âm tiếng Hán.
Điều cần chú ý là các chữ thanh ngang bắt đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v đều thuộc "trầm bình" ("hạ bình") trong cách áp dụng phiên thiết (Lê Ngọc Trụ) như minh 明, nhân 人, vân 云, nếu không sẽ sai về bậc thanh. Điều này rất ít tác giả nhấn mạnh.
Thanh thượng: Có hai bậc, phù và trầm.
Thanh thượng bậc phù (phù thượng) là những tiếng có dấu hỏi. Ví dụ: 把 (bả), 海 (hải), 斬 (trảm).
Thanh thượng bậc trầm (trầm thượng) là những tiếng có dấu ngã. Ví dụ: 母 (mẫu), 女 (nữ), 語 (ngữ).
Thanh khứ:
Thanh khứ bậc phù (phù khứ) là những tiếng có dấu sắc. Ví dụ: 鬥 (đấu), 放 (phóng), 進 (tiến).
Thanh khứ bậc trầm (trầm khứ) là những tiếng có dấu nặng. Ví dụ: 大 (đại), 在 (tại), 妄 (vọng).
Thanh nhập:
Thanh nhập bậc phù (phù nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu sắc. Ví dụ: 答 (đáp), 切 (thiết), 責 (trách), 捉 (tróc).
Thanh nhập bậc trầm (trầm nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu nặng. Ví dụ: 沓 (đạp), 滅 (diệt), 石 (thạch), 濯 (trạc).
Xem thêm
Bình 平 | Thượng 上 | Khứ 去 | Nhập (có p, t, ch ở cuối) 入 | |||
phù 浮 | thanh 清 | thượng 上 | ngang (không dấu) trừ các trường hợp dưới đây | hỏi (?) | sắc (/) | sắc (/) |
trầm 沈 | trọc 濁 | hạ 下 | huyền (\) ngang (những chữ khởi đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v) theo Lê Ngọc Trụ | ngã (~) | nặng (.) | nặng (.) |
- Thanh bình: Có hai bậc, phù và trầm.
- Thanh bình bậc phù (phù bình hay âm bình) là những tiếng không dấu, tức thanh ngang. Ví dụ: 阿 (a), 香 (hương).
- Thanh bình bậc trầm (trầm bình hay dương bình) là những tiếng có dấu huyền. Ví dụ: 陀 (đà), 田 (điền), 神 (thần).
Điều cần chú ý là các chữ thanh ngang bắt đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v đều thuộc "trầm bình" ("hạ bình") trong cách áp dụng phiên thiết (Lê Ngọc Trụ) như minh 明, nhân 人, vân 云, nếu không sẽ sai về bậc thanh. Điều này rất ít tác giả nhấn mạnh.
Bình 平 | Thượng 上 | Khứ 去 | Nhập 入 | ||||
Phù 浮 | Trầm 沉 | Phù 浮 | Trầm 沉 | Phù 浮 | Trầm 沉 | Phù 浮 | Trầm 沉 |
ba 巴 | bà 婆 | đảng 黨 | đãng 蕩 | bái 拜 | bại 敗 | thấp 濕 | thập 十 |
đa 多 | đà 陀 | hải 海 | hãi 駭 | báo 報 | bạo 暴 | thất 七 | thật 實 |
gia 加 | già 伽 | hổ 虎 | hỗ 互 | tứ 四 | tự 寺 | bách 百 | bạch 白 |
thương 商 | thường 常 | tỉnh 省 | tĩnh 靖 | xá 舍 | xạ 射 | bác 博 | bạc 薄 |
Xem thêm