Các chữ phụ âm bên trái là âm trắc, tương ứng thanh ngang, sắc, hỏi. Còn bên phải là âm bằng, ứng thanh ngã, huyền, nặng.
Ua trùng với uô, ưa trùng với ươ.
Các phụ âm chèn vào vị trí : của nguyên âm. Nên e, ô, ưa viết trước phụ âm đầu. ă, â, ia, i, ư,ay,aư viết trên phụ âm đầu hoặc phụ âm cuối. Riêng u viết dưới phụ âm đầu hoặc cuối. Phụ âm cuối xài chữ thanh bằng.
Chữ v bằng nếu ở vị trí âm cuối là có vai trò chữ u. VD:âu, ưu,... Riêng av thì đọc là ao.
(o, ô,ơ, zero)Chữ zero dùng tương ứng với chữ quốc ngữ không có phụ âm đầu. VD: ưng, áo, én,...
Các tổ hợp nguyên âm: Cách viết tổng quát: Các cặp:
ư..a=au ư..ia=ê ư..ă=ơ
Vần ay hợp với phụ âm cuối n, ng, nh có thể ra vần anh, với c, th ,ch có thể ra vần ach.
Tiếng Việt Cổ không có chữ p vì vậy muốn viết "tiếp" ta sẽ viết là "tiếb"; cũng không có chữ th ở cuối nên viết chữ "binh" là "bing".
http://chuvietco.webs.com/
Bảng chữ cái chữ Viêt cổ Chuvietcolacviet.vn