Cung là từ tám quẻ (càn, khảm…) mà ra. Mỗi người đều có 3 cung : Cung sanh, cung Phi Bát-trạch và cung Phi Bát-tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung.Trước khi tìm cung phải thuộc thứ tự tám cung theo Hậu thiên bát quái như sau :
Nhứt Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly.
1. CUNG SANH (cung Ký)
Cung sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, nam và nữ giống nhau. Cung Sanh này không dùng về việc cưới gả, tạo tác… nếu dùng là sai, gây hại cho người.Cách tìm cung Sanh, ngoài thứ tự 8 cung trên chúng ta phải thuộc mấy câu sau :
Giáp-tý tầm Lôi (Chấn), Giáp Tuất Càn.
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp-dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn mã thượng
Giáp-thìn Tốn thượng định kỳ chân.
尋 宮 生
甲 子 尋 雷 為 震 為 艮午 宮甲戌 乾
甲 申 坤 上 甲 寅 艱
甲 午 離 宮 還 馬 上
甲 辰 巽 上 定 其 真
Ký ngũtrung :
Bính Dần ký Khảm, Ất tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài.
寄 五 中
丙 寅 寄 坎 乙 巳 兌
更 申 坤 上 筭 無 差
丁 亥 己 亥 同 寄 艮
若 於 壬 午 是 離 排
Cách đếm : Ví dụ: Tìm Sanh cung cho hai tuổi Mậu-thân và Nhâm-ngọ– Khi tìm cung Sanh, trước tiên phải xem tuổi ấy thuộc nhà Giáp nào. Tuổi Mậu-thân nến tìm Giáp thìn đếm ngược lên từ Mậu là Đinh, Bính, Ất, Giáp ngay tại Thìn, vậy Mậu-thân thuộc nhà Giáp-thìn. Ta thấy trong bài kệ trên, câu chót “Giáp-thìn Tố thượng định kỳ chân” Khởi đếm tại cung Tốn (Tứ Tốn) thuận kim đồng hồ hô lên Thìn đếm tiếp Tỵ (tại cung Ngũ Trung), Ngọ (lục Càn), Mùi (thất Đoài), đến Thân dừng lại tại Cấn (bát Cấn). Vậy cung Sanh của tuổi Mậu Thân nam và nữ đều là cung Cấn.– Cung sanh của tuổi Nhâm-ngọ (1942). Ta cũng làm y như trước, tìm nhà Giáp của Nhâm-ngọ là Giáp-tuất. “Giáp-tuất Càn” khởi đếm Tuất tại lục Càn, hô tiếp Hợi (thất Đài), Tý (bát Cấn), Sửu (cửu Ly), Dần (nhất Khảm)…cho đến Ngọ dừng lại tại cung Ngũ Trung. Trong bài Ký Ngũ trung nói “nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”vậy tuổi Nhâm-ngọ thuộc cung Ly.
2. CUNG PHI BÁT-TRẠH
Cung Phi Bát-trạch là cung chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhân v.v…rất quan trọng.Còn gọi là Mệnh quái. Khi nói sanh mệnh quái tứ cung Sanh và cung Phi. Cung Phi khác với cung Sanh, cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì nam nữ đồng cung. Trái lại cung Phi, tuy cùng tuổi nhưng nam nữ khác biệt.Theo lối bấm cung Phi cổ truyền rấ phức tạp, trước tiên ta phải rõ cách tra niên lịch Trung Hoa ngược lại vài trăm năm trước, tính từ năm Giáp-tý thuộc đời vua nào, đến năm Quý hợi là 60 năm. Sáu mươi năm đầu này người ta gọi là Thượng ngươn (nguyên). Rồi tới năm Giáp-tý kế đến thuộc đời vua nào…đến năm Quý hợi là 60 năm kế gọi là Trung ngươn, cứ tiếp theo như vậy ta có hạ ngươn.Khi biết rõ như vậy, ta mới tính xem người đó sanh vào Ngươn nào mà khởi đểm, để chuyển qua Lục Giáp đến con Giáp và tuổi của người đó và tùy theo người đó Nam hay Nữ mới biết được cung gì.
Lại còn phải thuộc 60 Hoa giáp mớ tính được.
60 HOA GIÁP (Phải học thuộc mớ tính được) :
- Giáp tý, Ất sửu, Bính dần, Đinh mẹo, Mậu thìn, Kỷ tỵ Canh ngọ,Tân mùi, Nhâm thân, Quý dậu.
- Giáp tuất, Ất hợi, Bính tý, Đinh sửu, Mậu dần, Kỷ mẹo, Canh thìn, Tân tỵ Nhâm ngọ, Quý mùi.
- Giáp thân, Ất dậu, Bính tuất, Đinh hợi, Mậu tý, Kỷ sửu, Canh dần, Tân mẹo, Nhâm thìn, Quý tỵ
- Giáp ngọ Ất mùi, Bính thân, Đinh dậu, Mậu tuất, Kỷ hợi, Canh tý, Tân sửu, Nhâm dần, Quý mẹo.
- Giáp thìn, Ất tỵ Bính ngọ, Đinh mùi, Mậu thân, Kỷ dậu, Canh tuất, Tân hợi, Nhâm tý, Quý sửu.
- Giáp dần , Ất mẹo, Bính thìn, Đinh tỵ Mậu ngọ, Kỷ mùi, Canh thân, Tân dậu, Nhâm tuất, Quý hợi.
Nếu không biết chữ Hán thì theo hai bàn tay nầy:
[i]Chổ các con số nên đọc:[/i]
1 = Nhứ Khảm ,
2 = Nhì Khôn ,
3 = Tam Chấn
4 = Tứ Tốn ,
5 = NgũTrung ,
6 = Lục Càn
7 = Thất Đòai ,
8 = Bát Cấn,
9 = Cữu Ly
Thí dụ: Năm 1987, tính người tuổi Mậu ngọ 70 tuổi coi Nam cung gì, Nữ cung gì ?
GHI CHU :1. Các cung: Nhứt Khảm, Nhì Khôn … trên bàn tay là vị trí cố định, không thay đổii.
Tìm hiểu nghĩa trong bài chữ Hán nói về cách tìm cung Phi theo xưa.
1 Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấm, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly.
一 坎 二 坤 三 震 四 巽 五 中 六 乾 七 兌 八 艮 九離
2/ Nhứt Tứ Thất cung: Nam khởi bố
Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ tam ngươnNam NGHỊCH nữ THUẬN tầm bổn mạng
Nữ bát Nam nhì ký ngũ trung
一 四 七 宮 男 起 布五 二 八 宮 女 三 元男 逆 女 順 尋 本 命
女 八 男 二 寄 五 中
1. Câu: “nhứt tứ thất cung, Nam khởt bố ? là nói: Nam sanh vào Thượng ngươn thì khởi đển tại cung Nhứi Khảm (hay số1), Trung ngươn thì cung Tứ Tốn (hay số 4), Hạ ngươn thì cung Thất Đòai (hay số7)Câu: “ngũ nhì, Bát cung: Nữ tam ngươn” là nói: Nữ sanh vào Thượng ngươn thì khởi đển tại cung Ngũ trung (hay số 5), Trung ngươn Nhì Khôn (hay số 2), Hạ ngươn thì cung Bát Cấn (hay số 8)Câu: “Nam nghịch, nữ thuận, tần bổn mạng” là nói: Nam thì theo chiều nghịch mà tìm, Nữ thì theo chiều thuận mà tìm.Câu: “Nữ bát, Nam nhì ký ngũ trung” là nói: Khi gặp cung Ngũ trung hể đàn bà thì tính là Bát Cấn, đàn ông thì tính là Nhì Khôn.Giờ ta trở lại thí dụ1 ở trên: Trước tiên ta hãy tìm năm sanh Tây lịch để biết tuổi đó thuộc Thượng ngươn, Trung ngươn…Ta muốn tính năm sanh của tuổi Mậu ngọ 70 tuổi, ta phải bớt đi một tuổi rồi trừ mới trúng = (70 – 1 = 69)Năn nay dương lcịh: 1987 – 69 = 1918.Tuổi Mậu ngọ 70 tuổi sanh năm 1918 thuộc vào Thượng ngươn. (Vì Trung ngươn năm 1924 mới bắt đầu).Lại phải tìm coi tuổi Mậu ngọ thuộc con nhà Giáp gì ? Theo cách tìm đã nói ở trước: Thuộc con nhà Giáp dần.Giờ ta tính: Cung Phi cho tuổi Nam, dùng bàn tay số (I) đã lập sẳn:Tuổi Mậu ngọ 70 thuộc Thượng ngươn, ta bấm tay lên cung Nhứt Khảm của bàn tay số (I) theo chiều nghịch hô: Giáp tý tại cung 1, Giáp tuất tại cung 9, Giáp thân tại cung 8, Giáp ngọ tại cung 7, Giáp thìn tại cung 6, Giáp dần tại cung 5 (Ngũ trung), (Giáp dần là đầu con Giáp của tuổi Mậu ngọ rồi Ất mẹo tại cung 4, Bính thìn tại cung 3, Đinh tỵ tại cung 2, và MẬU NGỌ tại cung 1.Vậy cung Phi của bà tuổi Mậu ngọ 70 tuổi nầy thuộc Ngũ trung tức là Bát Cấn (Nữ bát Nam nhì ký ngũ trung) hay cung Cấn.Kế: Tuổ MẬU NGỌ sanh năm 1918,
Thượngngươn.
Nam: cung Khảm
Nữ Cung Cấn (Ngũ trung)
Thí dụ2: Tính cung phi cho Nam và Nữ của:Tuổ MẬU THÌN. 60 tuổiSanh năm 1928: Thuộc Trung ngươnCon nhà Giáp tý- Tính cung Phi của NamBấm tay lên cung Tứ Tốn (số4) hô: Giáp tý theo chiều nghịch (Trung ngươn Nam đển Giáp tý tạ Tứ Tốn, Nữ đển Giáp tý tại Nhì Khôn), Ất sữu tại Tam Chấn (số3), Bính dần tại Nhì Khôn, Đinh mẹo tại Nhứt Khảm, MẬU THÌN tại cung Cửu Ly (số9).
Vậỵ tuổ Mậu thìn, Nam cung Ly.- Tính cung phi của Nữ Bấm tay lên cung Nhì Khôn (số2) hô: Giáp tý, theo chiều thuận, Ất sửu tại Tam Chấn (số3) Bính dần tại TứTốn (số4),Đinh mẹo tại Ngũ trung(số5), Mậu thìn tại cung Lục Càn (số6). Vậy tuổi Mậu thìn, Nữcung CÀNKế: Nam cung LY - Nữcung CÀNThí dụ 3: Tính cung Phi Nam và Nữcủa tuổ KỶ SỬU 39 tuổi.Sanh năm (1987 – 38 = ) 1949 = Trung ngươnCon nhà Giáp thân.
CUNG PHI CỦ NAM: Thuộc Trung ngươn: Nam Khởi Giáp tý tại Tứ Tốn (số4), Giáp tuất tại Tam Chấn (số3), Giáp thân tại Nhì Khôn (số2), rồi Ất dậu tại Nhứt Khảm (số1), Bính tuất tại Cửu Ly (số9), Đinh hợi tại Bát Cấn (số8), Mậu tý tại Thất Đoài (số7), KỶ sửu tại Lục Càn. Vậy tuổi Kỷ sửu (năm nay 1987, 39 tuổi), Nam mạng là cung CÀN.
CUNG PHI CỦA NỮ: Thuộc Trung ngươn : Nữ khởi đểm tại Nhì Khôn, thuận chiều. Ta bấm tay lên cung Nhì Khôn hô: Giáp tý, Giáp tuất tại Tam Chấn (số3), Giáp thìn tại TứTốn, rồ đến Ất dậu tại Ngũ trung, Bính tụất tại Lục Càn, Đinh hợi tại Thất Đoài, Mậu tý tại Bát Cấn, Kỷ sửu tại Cử Ly. Vậy tuổi Kỷ sửu, Nữ cung LY.Kế : Tuổi Kỷ sửu, sanh năm 1949Nam cung CÀN Nữcung LY.Nếu bạn nào chưa hiểu hãy xem mẫu bàn tay lập sẳn cho thí dụ 2 và 3 là hiểu.Bàn tay của thí dụ 2 : Tuổ MẬU THÌN sanh năm 1928
Bàn tay thí dụ3: Tuổ KỶSỬ sanh năm 1949
Từ trước là Phi cung tính theo lối xưa, đây là phép tính căn bản, các bạn nương các thí dụ và theo các bàn tay mẫu của các thí dụ để mà suy gẩm tự khắc sẽ hiểu. Các bạn cũg nên tập tìm cung phi các tuổi khác cho quen, như đã thạo rồi thì không khó khăn gì. Khi tập tìm cung Phi cho các tuổi khác lúc đầu chưa quen không biết mình đã tính địng chưa, nếu còn nghi ngờ thì các bạn hãy theo bảng đã lập thành Phi cung Bát trạch ởcuối phần nầy mà dò lại, chừng quen rồi thì không cần bảng lập thành nữa.Như chúng ta đã biết, phép tính Phi cung theo lối xưa vừa phiền phức vừa chậm chạp, nên hiện nay người ta đã dựa theo Dương lịch mà cũng nương theo phép tính cũ mà tìm ra được nhiều cách tính nhanh gọn, đơn giản, không cần biết Thượng ngươn, Trung ngươn, Hạ ngươn cũng không cần đến Lục thập Hoa giáp hay con nhà Giáp gì, hể biết người đó tuổi gì và mấy tuổi là tính được.Dưới đây tôi xin giới thiệu ít cách tính về Cung phi Bát-trạch để tùy tiện các bạn thích cách nào thì dùng cách đó.
-CÁCH THỨ NHỨT
Cách nầy chỉ biết người đó bao nhiêu nhiêu tuổi là tính ngay được Phi cung Bát-trạch khỏi cần lôi thôi gì cả. Tôi thường theo cách nầy. Vì cùng một tuổi với nhau mà cung phi của bên Nữ khác với bên Nam, nên cách tính có khác nhau.Ta cũng dùng hai bàn tay như cách tính xưa, nhưng khác ở chổ Nam tính THUẬN, Nữ tính NGHỊCH (xưa thì Nam nghịch, nữ thuận) và nương theo năm Dương lịch để định năm gố mà để. Tôi xin giới thiệu với các bạn bàn tay Nam và Nữ sau đây có thể dùng mãi hàng cả 100 năm vẫn được chỉ phải nhớ là mỗi một năm nhắp lùi lại một cung (bàn tay Nam thì lùi nghịch, bài tay Nữ thì lùi thuận).Đại số và Tiểu số đều đếm liên tiếp, hết số chục tiếp luôn số lẽ hết số tuổi của người đó là biế người đó cung gì.Các bạn hãy xem hai bàn tay sau đây:
Hai bày tay trên, những con số vòng ngoài là ghi năm Dương lịch khởi đển tại cung đó, còn những con số ở vòng trong từ1 đến 9 là Cửu cung (1 = Nhứ Khảm, 2 = Nhì Khôn.v.v…
Mỗi năm các bạn nên nhớ Nam khởi ở cung nào, Nữ khởi ở cung nào để dùng. Cách định nầy luôn luôn Nam đếm theo chiều thuận, Nữ luôn luôn đếm theo chiều nghịch. Lâu ngày hay ít dùng bị quên thì lấy cung tuổi của mình mà nhớ.
Thêm
Tài liệu học Hán Nôm:
Từ http://phanquoctuanqa1.violet.vn/entry/show/entry_id/2641628
Nhứt Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly.
1. CUNG SANH (cung Ký)
Cung sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, nam và nữ giống nhau. Cung Sanh này không dùng về việc cưới gả, tạo tác… nếu dùng là sai, gây hại cho người.Cách tìm cung Sanh, ngoài thứ tự 8 cung trên chúng ta phải thuộc mấy câu sau :
Giáp-tý tầm Lôi (Chấn), Giáp Tuất Càn.
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp-dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn mã thượng
Giáp-thìn Tốn thượng định kỳ chân.
尋 宮 生
甲 子 尋 雷 為 震 為 艮午 宮甲戌 乾
甲 申 坤 上 甲 寅 艱
甲 午 離 宮 還 馬 上
甲 辰 巽 上 定 其 真
Ký ngũtrung :
Bính Dần ký Khảm, Ất tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài.
寄 五 中
丙 寅 寄 坎 乙 巳 兌
更 申 坤 上 筭 無 差
丁 亥 己 亥 同 寄 艮
若 於 壬 午 是 離 排
Cách đếm : Ví dụ: Tìm Sanh cung cho hai tuổi Mậu-thân và Nhâm-ngọ– Khi tìm cung Sanh, trước tiên phải xem tuổi ấy thuộc nhà Giáp nào. Tuổi Mậu-thân nến tìm Giáp thìn đếm ngược lên từ Mậu là Đinh, Bính, Ất, Giáp ngay tại Thìn, vậy Mậu-thân thuộc nhà Giáp-thìn. Ta thấy trong bài kệ trên, câu chót “Giáp-thìn Tố thượng định kỳ chân” Khởi đếm tại cung Tốn (Tứ Tốn) thuận kim đồng hồ hô lên Thìn đếm tiếp Tỵ (tại cung Ngũ Trung), Ngọ (lục Càn), Mùi (thất Đoài), đến Thân dừng lại tại Cấn (bát Cấn). Vậy cung Sanh của tuổi Mậu Thân nam và nữ đều là cung Cấn.– Cung sanh của tuổi Nhâm-ngọ (1942). Ta cũng làm y như trước, tìm nhà Giáp của Nhâm-ngọ là Giáp-tuất. “Giáp-tuất Càn” khởi đếm Tuất tại lục Càn, hô tiếp Hợi (thất Đài), Tý (bát Cấn), Sửu (cửu Ly), Dần (nhất Khảm)…cho đến Ngọ dừng lại tại cung Ngũ Trung. Trong bài Ký Ngũ trung nói “nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”vậy tuổi Nhâm-ngọ thuộc cung Ly.
2. CUNG PHI BÁT-TRẠH
Cung Phi Bát-trạch là cung chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhân v.v…rất quan trọng.Còn gọi là Mệnh quái. Khi nói sanh mệnh quái tứ cung Sanh và cung Phi. Cung Phi khác với cung Sanh, cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì nam nữ đồng cung. Trái lại cung Phi, tuy cùng tuổi nhưng nam nữ khác biệt.Theo lối bấm cung Phi cổ truyền rấ phức tạp, trước tiên ta phải rõ cách tra niên lịch Trung Hoa ngược lại vài trăm năm trước, tính từ năm Giáp-tý thuộc đời vua nào, đến năm Quý hợi là 60 năm. Sáu mươi năm đầu này người ta gọi là Thượng ngươn (nguyên). Rồi tới năm Giáp-tý kế đến thuộc đời vua nào…đến năm Quý hợi là 60 năm kế gọi là Trung ngươn, cứ tiếp theo như vậy ta có hạ ngươn.Khi biết rõ như vậy, ta mới tính xem người đó sanh vào Ngươn nào mà khởi đểm, để chuyển qua Lục Giáp đến con Giáp và tuổi của người đó và tùy theo người đó Nam hay Nữ mới biết được cung gì.
Lại còn phải thuộc 60 Hoa giáp mớ tính được.
60 HOA GIÁP (Phải học thuộc mớ tính được) :
- Giáp tý, Ất sửu, Bính dần, Đinh mẹo, Mậu thìn, Kỷ tỵ Canh ngọ,Tân mùi, Nhâm thân, Quý dậu.
- Giáp tuất, Ất hợi, Bính tý, Đinh sửu, Mậu dần, Kỷ mẹo, Canh thìn, Tân tỵ Nhâm ngọ, Quý mùi.
- Giáp thân, Ất dậu, Bính tuất, Đinh hợi, Mậu tý, Kỷ sửu, Canh dần, Tân mẹo, Nhâm thìn, Quý tỵ
- Giáp ngọ Ất mùi, Bính thân, Đinh dậu, Mậu tuất, Kỷ hợi, Canh tý, Tân sửu, Nhâm dần, Quý mẹo.
- Giáp thìn, Ất tỵ Bính ngọ, Đinh mùi, Mậu thân, Kỷ dậu, Canh tuất, Tân hợi, Nhâm tý, Quý sửu.
- Giáp dần , Ất mẹo, Bính thìn, Đinh tỵ Mậu ngọ, Kỷ mùi, Canh thân, Tân dậu, Nhâm tuất, Quý hợi.
Nếu không biết chữ Hán thì theo hai bàn tay nầy:
[i]Chổ các con số nên đọc:[/i]
1 = Nhứ Khảm ,
2 = Nhì Khôn ,
3 = Tam Chấn
4 = Tứ Tốn ,
5 = NgũTrung ,
6 = Lục Càn
7 = Thất Đòai ,
8 = Bát Cấn,
9 = Cữu Ly
Thí dụ: Năm 1987, tính người tuổi Mậu ngọ 70 tuổi coi Nam cung gì, Nữ cung gì ?
GHI CHU :1. Các cung: Nhứt Khảm, Nhì Khôn … trên bàn tay là vị trí cố định, không thay đổii.
Tìm hiểu nghĩa trong bài chữ Hán nói về cách tìm cung Phi theo xưa.
1 Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấm, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly.
一 坎 二 坤 三 震 四 巽 五 中 六 乾 七 兌 八 艮 九離
2/ Nhứt Tứ Thất cung: Nam khởi bố
Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ tam ngươnNam NGHỊCH nữ THUẬN tầm bổn mạng
Nữ bát Nam nhì ký ngũ trung
一 四 七 宮 男 起 布五 二 八 宮 女 三 元男 逆 女 順 尋 本 命
女 八 男 二 寄 五 中
1. Câu: “nhứt tứ thất cung, Nam khởt bố ? là nói: Nam sanh vào Thượng ngươn thì khởi đển tại cung Nhứi Khảm (hay số1), Trung ngươn thì cung Tứ Tốn (hay số 4), Hạ ngươn thì cung Thất Đòai (hay số7)Câu: “ngũ nhì, Bát cung: Nữ tam ngươn” là nói: Nữ sanh vào Thượng ngươn thì khởi đển tại cung Ngũ trung (hay số 5), Trung ngươn Nhì Khôn (hay số 2), Hạ ngươn thì cung Bát Cấn (hay số 8)Câu: “Nam nghịch, nữ thuận, tần bổn mạng” là nói: Nam thì theo chiều nghịch mà tìm, Nữ thì theo chiều thuận mà tìm.Câu: “Nữ bát, Nam nhì ký ngũ trung” là nói: Khi gặp cung Ngũ trung hể đàn bà thì tính là Bát Cấn, đàn ông thì tính là Nhì Khôn.Giờ ta trở lại thí dụ1 ở trên: Trước tiên ta hãy tìm năm sanh Tây lịch để biết tuổi đó thuộc Thượng ngươn, Trung ngươn…Ta muốn tính năm sanh của tuổi Mậu ngọ 70 tuổi, ta phải bớt đi một tuổi rồi trừ mới trúng = (70 – 1 = 69)Năn nay dương lcịh: 1987 – 69 = 1918.Tuổi Mậu ngọ 70 tuổi sanh năm 1918 thuộc vào Thượng ngươn. (Vì Trung ngươn năm 1924 mới bắt đầu).Lại phải tìm coi tuổi Mậu ngọ thuộc con nhà Giáp gì ? Theo cách tìm đã nói ở trước: Thuộc con nhà Giáp dần.Giờ ta tính: Cung Phi cho tuổi Nam, dùng bàn tay số (I) đã lập sẳn:Tuổi Mậu ngọ 70 thuộc Thượng ngươn, ta bấm tay lên cung Nhứt Khảm của bàn tay số (I) theo chiều nghịch hô: Giáp tý tại cung 1, Giáp tuất tại cung 9, Giáp thân tại cung 8, Giáp ngọ tại cung 7, Giáp thìn tại cung 6, Giáp dần tại cung 5 (Ngũ trung), (Giáp dần là đầu con Giáp của tuổi Mậu ngọ rồi Ất mẹo tại cung 4, Bính thìn tại cung 3, Đinh tỵ tại cung 2, và MẬU NGỌ tại cung 1.Vậy cung Phi của bà tuổi Mậu ngọ 70 tuổi nầy thuộc Ngũ trung tức là Bát Cấn (Nữ bát Nam nhì ký ngũ trung) hay cung Cấn.Kế: Tuổ MẬU NGỌ sanh năm 1918,
Thượngngươn.
Nam: cung Khảm
Nữ Cung Cấn (Ngũ trung)
Thí dụ2: Tính cung phi cho Nam và Nữ của:Tuổ MẬU THÌN. 60 tuổiSanh năm 1928: Thuộc Trung ngươnCon nhà Giáp tý- Tính cung Phi của NamBấm tay lên cung Tứ Tốn (số4) hô: Giáp tý theo chiều nghịch (Trung ngươn Nam đển Giáp tý tạ Tứ Tốn, Nữ đển Giáp tý tại Nhì Khôn), Ất sữu tại Tam Chấn (số3), Bính dần tại Nhì Khôn, Đinh mẹo tại Nhứt Khảm, MẬU THÌN tại cung Cửu Ly (số9).
Vậỵ tuổ Mậu thìn, Nam cung Ly.- Tính cung phi của Nữ Bấm tay lên cung Nhì Khôn (số2) hô: Giáp tý, theo chiều thuận, Ất sửu tại Tam Chấn (số3) Bính dần tại TứTốn (số4),Đinh mẹo tại Ngũ trung(số5), Mậu thìn tại cung Lục Càn (số6). Vậy tuổi Mậu thìn, Nữcung CÀNKế: Nam cung LY - Nữcung CÀNThí dụ 3: Tính cung Phi Nam và Nữcủa tuổ KỶ SỬU 39 tuổi.Sanh năm (1987 – 38 = ) 1949 = Trung ngươnCon nhà Giáp thân.
CUNG PHI CỦ NAM: Thuộc Trung ngươn: Nam Khởi Giáp tý tại Tứ Tốn (số4), Giáp tuất tại Tam Chấn (số3), Giáp thân tại Nhì Khôn (số2), rồi Ất dậu tại Nhứt Khảm (số1), Bính tuất tại Cửu Ly (số9), Đinh hợi tại Bát Cấn (số8), Mậu tý tại Thất Đoài (số7), KỶ sửu tại Lục Càn. Vậy tuổi Kỷ sửu (năm nay 1987, 39 tuổi), Nam mạng là cung CÀN.
CUNG PHI CỦA NỮ: Thuộc Trung ngươn : Nữ khởi đểm tại Nhì Khôn, thuận chiều. Ta bấm tay lên cung Nhì Khôn hô: Giáp tý, Giáp tuất tại Tam Chấn (số3), Giáp thìn tại TứTốn, rồ đến Ất dậu tại Ngũ trung, Bính tụất tại Lục Càn, Đinh hợi tại Thất Đoài, Mậu tý tại Bát Cấn, Kỷ sửu tại Cử Ly. Vậy tuổi Kỷ sửu, Nữ cung LY.Kế : Tuổi Kỷ sửu, sanh năm 1949Nam cung CÀN Nữcung LY.Nếu bạn nào chưa hiểu hãy xem mẫu bàn tay lập sẳn cho thí dụ 2 và 3 là hiểu.Bàn tay của thí dụ 2 : Tuổ MẬU THÌN sanh năm 1928
Bàn tay thí dụ3: Tuổ KỶSỬ sanh năm 1949
Từ trước là Phi cung tính theo lối xưa, đây là phép tính căn bản, các bạn nương các thí dụ và theo các bàn tay mẫu của các thí dụ để mà suy gẩm tự khắc sẽ hiểu. Các bạn cũg nên tập tìm cung phi các tuổi khác cho quen, như đã thạo rồi thì không khó khăn gì. Khi tập tìm cung Phi cho các tuổi khác lúc đầu chưa quen không biết mình đã tính địng chưa, nếu còn nghi ngờ thì các bạn hãy theo bảng đã lập thành Phi cung Bát trạch ởcuối phần nầy mà dò lại, chừng quen rồi thì không cần bảng lập thành nữa.Như chúng ta đã biết, phép tính Phi cung theo lối xưa vừa phiền phức vừa chậm chạp, nên hiện nay người ta đã dựa theo Dương lịch mà cũng nương theo phép tính cũ mà tìm ra được nhiều cách tính nhanh gọn, đơn giản, không cần biết Thượng ngươn, Trung ngươn, Hạ ngươn cũng không cần đến Lục thập Hoa giáp hay con nhà Giáp gì, hể biết người đó tuổi gì và mấy tuổi là tính được.Dưới đây tôi xin giới thiệu ít cách tính về Cung phi Bát-trạch để tùy tiện các bạn thích cách nào thì dùng cách đó.
-CÁCH THỨ NHỨT
Cách nầy chỉ biết người đó bao nhiêu nhiêu tuổi là tính ngay được Phi cung Bát-trạch khỏi cần lôi thôi gì cả. Tôi thường theo cách nầy. Vì cùng một tuổi với nhau mà cung phi của bên Nữ khác với bên Nam, nên cách tính có khác nhau.Ta cũng dùng hai bàn tay như cách tính xưa, nhưng khác ở chổ Nam tính THUẬN, Nữ tính NGHỊCH (xưa thì Nam nghịch, nữ thuận) và nương theo năm Dương lịch để định năm gố mà để. Tôi xin giới thiệu với các bạn bàn tay Nam và Nữ sau đây có thể dùng mãi hàng cả 100 năm vẫn được chỉ phải nhớ là mỗi một năm nhắp lùi lại một cung (bàn tay Nam thì lùi nghịch, bài tay Nữ thì lùi thuận).Đại số và Tiểu số đều đếm liên tiếp, hết số chục tiếp luôn số lẽ hết số tuổi của người đó là biế người đó cung gì.Các bạn hãy xem hai bàn tay sau đây:
Hai bày tay trên, những con số vòng ngoài là ghi năm Dương lịch khởi đển tại cung đó, còn những con số ở vòng trong từ1 đến 9 là Cửu cung (1 = Nhứ Khảm, 2 = Nhì Khôn.v.v…
Mỗi năm các bạn nên nhớ Nam khởi ở cung nào, Nữ khởi ở cung nào để dùng. Cách định nầy luôn luôn Nam đếm theo chiều thuận, Nữ luôn luôn đếm theo chiều nghịch. Lâu ngày hay ít dùng bị quên thì lấy cung tuổi của mình mà nhớ.
Thêm
Tài liệu học Hán Nôm:
- Minh Tâm Bửu Giám Của GS Lê Văn Đặng tải Tại đây
- Từ Điển Chữ Nôm của Vũ Văn Kính tải Tại đây
- Tăng Quảng Hiền Văn tải Tại đây
- Từ điển Hán Việt Thiều Chửu bản FDF tải Tại đây
- Nếu máy tính không hiển thị chữ hán hãy tải và cài đặt 2 font MS Song và Sim Sun Tại đây
Từ http://phanquoctuanqa1.violet.vn/entry/show/entry_id/2641628