第壹故事
律師的獨子--Người con trai độc nhất của luật sư
真人真事的故事-Truyện dựa trên một câu chuyện có thật.
我的爸爸是任何人都会引以为荣的人。他是位名律师,精通国际法,客户全是大公司,因此收入相当好。
Cha tôi là một người mà ai cũng phải thấy nể trọng.Ông là một luật sư nổi tiếng, tinh thông luật quốc tế, khách hàng đều là những công ty lớn, do đó thu nhập cũng rất khá.
可是他却常常替弱势团体服务,替他们提供免费的服务。不仅如此,他每周都有一天会去励德补习班去替那些青少年受刑人补习功课,每次高中放榜的时候,他都会很紧张地注意有些受刑人榜上是否有名。
Có điều, ông thường nhận bào chữa giúp những khách hàng ở thế yếu hơn, và không lấy tiền công. Không chỉ có vậy, hàng tuần ông còn đến dạy thêm cho những thanh thiếu niên phạm tội đang cải tạo ở trường giáo dưỡng, mỗi lần các trường thông báo điểm thi, cha tôi đều rất lo lắng, xem trên bảng điểm có tên của họ hay không?
我是独子,当然是三仟宠爱在一身,爸爸没有惯坏我,可是他给我的实在太多了。
Tôi là con trai độc nhất, đương nhiên là được cưng chiều vô cùng, tuy nhiên cha không bao giờ nuông chiều những thói hư, tật xấu, nhưng quả thật những điều cha dành cho tôi là quá đủ đầy.
我们家很宽敞,也布置得极为优雅。爸爸的书房是清一色的深色家俱、深色的书 架、深色的橡木墙壁、大型的深色书桌、书桌上造型古雅的灯,爸爸每天晚上都要在他书桌上处理一些公事,我小时常乘机进去玩。
Nhà của cha con tôi rất rông rãi, và cũng được bài trí rất thanh nhã. Thư phòng của cha toàn bộ là một màu sẫm, đồ dùng màu sẫm, giá sách màu sẫm, tường gỗ lát màu sẫm, bàn đọc sách lớn cũng màu sẫm, trên bàn đặt một chiếc đèn tạo hình cổ kính mà tranh nhã, mỗi buổi tối, cha tôi đều ngồi làm việc ở chiếc bàn này. Hồi nhỏ, tôi thường chờ lúc cha làm việc, để theo vào đó chơi.
爸爸有时也会解释给我听他处理某些案件的逻辑。他的思路永远如此合乎逻辑,以至我从小就学会了他的那一套思维方式,也难怪每次我发言时常常会思路很清晰,老师们当然一直都喜欢我。
Nhiều khi, cha cũng giải thích cho tôi về những lí lẽ khi giải một án kiện nào đó. Cách tư duy của cha rất hợp logic, vì vậy mà từ nhỏ tôi đã học được của người cánh tư duy đó, chẳng vậy mà mỗi khi tôi cần đề xuất hay đưa ra ý kiến đều rất mạch lạc, các thầy cô giáo đều rất quý mến tôi.
爸爸的书房里放满了书,一半是法律的,另一半是文学的,爸爸鼓励我看那些经典名著。
Thư phòng của cha đâu cũng thấy sách, một nửa là sách luật, nửa còn lại là sách văn học. Cha thường khuyến khích tôi đọc những tác phẩm kinh điển.
因为他常出国,我很小就去外国看过世界著名的博物馆。
Do cha thường phải đi nước ngoài công tác, nên từ nhỏ tôi cũng đã được đi thăm những nhà bảo tàng nổi tiếng trên thế giới.
我隐隐约约地感到爸爸要使我成为一位非常有教养的人,在爸爸的这种刻意安排之下, 再笨的孩子也会有教养的。
Tôi lờ mờ cảm thấy, dường như cha muốn tôi trở thành người được lĩnh hội một nền giáo dục hoàn thiện. Với sự dưỡng dục tận tình như vậy của cha, một đứa trẻ có ngốc đến mấy cũng sẽ nên người.
我在念小学的时候,有一天在操场上摔得头破血流。老师打电话告诉了我爸爸。爸爸来了,他的黑色大轿车直接开进了操场,爸爸和他的司机走下来抱我,我这才注意到司机也穿了黑色的西装,我得意得不得了,有这么一位爸爸,真是幸福的事。
Khi tôi học tiểu học, có một lần tôi bị ngã ở sân tập đến dập đầu, chảy máu. Thầy giáo phải gọi điện để báo cho cha tôi. Cha tôi đến nơi, chiếc xe con đen loáng lái vào tận sân tập, cha và người lái xe bước xuống ôm lấy tôi, lúc ấy tôi mới để ý thấy người lái xe của cha cũng mặc một bộ comple màu đen sang trọng, tôi thất hãnh diện vô cùng, có được một người cha như vậy, thật là hạnh phúc.
我现在是大学生了,当然一个月才会和爸妈渡一个周未。前几天放春假,爸爸叫我去垦丁,在那里我家有一个墅。爸爸邀我去沿着海边散步,太阳快下山了,爸爸在一个悬崖旁边坐下休息。
Bây giờ tôi đã là sinh viên rồi, tất nhiên là một tháng mới về gặp cha được vài ngày cuối tuần. Mấy hôm trước nghỉ Tết, cha bảo tôi đi Khẩn Đinh, ở đó nhà tôi có một biệt thự nhỏ. Cha bảo tôi cùng người đi dạo ven biển, mặt trời sắp lặn, cha tôi dừng lại, ngồi nghỉ bên cạnh vách đá.
他忽然提到最近被枪决的刘焕荣,爸爸说他非常反对死刑,死刑犯虽然从前曾做过坏事,可是他后来已是手无寸铁之人,而且有些死刑犯后来完全改过迁善,被枪决的人,往往是个好人。
Đột nhiên, cha tôi nhắc tới Lưu Hoán Vinh, người mới bị xử bắn gần đây. Cha tôi nói, ông kịch liệt phản đối tử hình,những phạm nhân bị tuyên phạt tử hình mặc dù trước kia đã làm những việc xấu, nhưng sau đó đã rơi vào tình cảnh trắng tay, hơn nữa sau này những phạm nhân đó đã hoàn toàn hoàn lương, những người bị xử bắn, cuối cùng thì vẫn là người tốt.
我提起社会公义的问题,爸爸没有和我辩论,只说社会该讲公义,更该讲宽恕。他说" 我们都有希望别人宽恕我们的可能"。
Tôi nêu sang vấn đề công bằng trong xã hội, cha không tranh luận với tôi, chỉ nói xã hội thì nên coi trọng công bằng, và càng phải trọng khoan hồng. Ông nói "Chúng ta đều hi vọng được mọi người khoan dung đối với mình".
我想起爸爸也曾做过法官,就顺口问他有没有判过任何人死刑。
Tôi chợt nhớ ra cha tôi cũng đã từng làm quan toà, nhân tiện hỏi luôn cha đã từng tuyên án tử hình nào chưa?
爸爸说"我判过一次死刑,犯人是一位年青的原住民,没有什么常识,他在台北打工的时候,身份证被老板娘扣住了,其实这是不合法的,任何人不得扣留其它人的身份证。他简直变成了老板娘的奴工,在盛怒之下,打死了老板娘。我是主审法官,将他判了死刑”。
Cha tôi nói: "Cha đã từng tuyên án tử hình một lần, phạm nhân là một người dân trẻ tuổi, học vấn thấp, khi đi làm thuê ở Đài Bắc, bị bà chủ thu mất chứng minh thư, thật ra đây là việc làm bất hợp pháp, không một ai có quyền thu giữ chứng minh thư của người khác. Anh ta gần như đã biến thành nô lệ của bà chủ, quá phẫn uất đã giết chết chủ của mình! Cha là quan toà chủ thẩm, đã tuyên anh ta án tử hình."
"事后,这位犯人在监狱里信了教,从各种迹象来看,他已是个好人,因此我四处去替他求情,希望他能得到特赦,免于死刑,可是没有成功"。!
Sau đó, trong thời gian tạm giam phạm nhân này đã theo Đạo, nếu xét trêm mọi khía cạnh thì anh ta vẫn là người tốt, và vì vậy, cha đã đi khắp nơi thỉnh cầu, hi vọng anh ta được đặ xá, miễn án tử hình, nhưng không thành công.
"他被判刑以后,太太替他生了个活泼可爱的儿子,我在监狱探访他的时候,看到了这个初生婴儿的照片,想到他将成为孤儿,也使我伤感不已,由于他已成另一个好人,我对我判的死刑痛悔不已"。
"Sau khi anh ta bị tuyên án tử hình, vợ anh ta sinh cho anh ta một cậu con trai kháu khỉnh, khi cha đến phòng giam thăm anh ta, nhìn thấy ảnh đứa trẻ sơ sinh, nghĩ đến sau này nó phải chịu cảnh mồ côi , cha thấy rất đau xót".
"他临刑之前,我收到一封信"。
"Trước khi anh ta ra pháp trường, cha có nhận được một bức thư".
爸爸从口袋中,拿出一张已经变黄的信纸,一言不发地递给了我。
信是这样写的:
Cha lấy từ trong túi ra một bưc thư, giấy đã ngả sang màu vàng, không nói lời nào, người đưa bức thư cho tôi.
Bức thư viết:
法官大人:
谢谢你替我做的种种努力,看来我快走了,可是我会永远感谢你的。
我有一个不情之请,请你照顾我的儿子,使他脱离无知和贫穷的环境,让他从小就接受良好的教育,求求你帮助他成为一个有教养的人,再也不能让他像我这样,胡里胡涂地浪费了一生。
XXX敬上
"Thưa ông!
Rất đội ơn ông về tất cả những gì ông đã làm cho tôi, xem ra, đã đến lúc tôi phải đi rồi, nhưng tôi sẽ mãi mãi nhớ ơn ông.
Tôi có một thỉnh cầu rất quá đáng là, ông hãy giúp tôi chăm sóc đứa con trai của tôi, hãy cho nó thoát khỏi kiếp dốt nát và nghèo đói, xin hãy cho nó được nhận sự dạy dỗ từ bé, tôi cầu xin ông hãy giúp nó trở thành người có học, đừng để cho nó lại giống như tôi, chỉ vì bồng bột nhất thời mà bỏ phí cả cuộc đời.
XXXX Kính thư"
我对这个孩子大为好奇,"爸爸你怎么样照顾他的孤儿,爸爸说"我收养了他"。
Tôi thấy rất tò mò về thân phận đứa trẻ: "Vậy cha chăm sóc đứa trẻ đó như thế nào ạ?", người nói: "Ta đã nhận nuôi nó."
一瞬间,世界全变了。这不是我的爸爸,他是杀我爸爸的凶手,子报父仇,杀人者死。
我跳了起来,只要我轻轻一推,爸爸就会粉身碎骨地跌到悬崖下面去。
Trong chớp mắt, cả thế giới như sụp đổ. Người này không phải là cha của tôi, mà ông ta chính là người đã giết cha tôi, tử báo phụ thù, giết người phải đền mạng.
Tôi nhảy đến, chỉ cần đẩy nhẹ, người sẽ rơi ngay xuống vách đá bên dưới, không toàn thây.
可是我的亲生父亲已经宽恕了判他死刑的人,坐在这里的,是个好人,他对他自已判人死刑的事情始终耿耿于怀,我的亲生父亲悔改以后,仍被处决,是社会的错,我没有权利再犯这种错误。
Nhưng cha ruột của tôi đã bỏ qua cho người tuyên mình án tử hình, còn người ngồi đây là một người tốt, ông luôn canh cánh trong lòng việc mình đã kết án tử hình cho một người. Cha ruột tôi sau khi hối cải, nhưng vẫn bị xử bắn, đó là sai lầm của xã hội, tôi không có quyền phạm lại sai lầm đó một lần nữa.
如果我的亲生父亲在场,他会希望我怎么办
Nếu cha ruột tôi có mặt lúc đó, ông chắc cũng muốn tôi làm như vậy.
我蹲了下来,轻轻地对爸爸说:「爸爸,天快黑了,我们回去吧!妈妈在等我们。」
爸爸站了起来,我看到他眼旁的泪水,"儿子,谢谢你,没有想到你这么快就原谅了我 "。
Tôi quỳ xuống, khẽ nói với người: "Cha à, trời tối rồi, chúng ta về thôi. Mẹ chắc đang đợi hai cha con về."
Cha tôi đứng dậy, tôi nhìn thấy long lanh nơi khoé mắt, "Con trai, cảm ơn con, không ngờ con lại tha thứ cho ta nhanh như vậy."
我发现我的眼光也因泪水而有点模糊,可是我的话却非常清晰,
「爸爸,我是你的儿子,谢谢你将我养大成人。」
Tôi thấy mắt mình cũng đã mờ lệ, nhưng giọng nói vẫn mạch lạc như thường, "Cha à, con là con trai của cha, con cảm ơn cha đã nuôi nấng con nên người".
海边这时正好刮起了垦丁常有的落山风,爸爸忽然显得有些虚弱,我扶着他,在落日的余晖下,向远处的灯光顶着大风走回去,荒野里只有我们父子二人。
Bờ biển bỗng lạnh gió, loại gió thường có ở Khẩn Đinh, từ khe núi thổi xuống. Cha tôi bỗng như yếu hẳn, tôi dìu cha, trong những vạt nắng còn xót lại cuối chiều, , ngược gió bước đi về phía ánh đèn thấp thoáng xa xa, cả một vùng đồng hoang chỉ có hai người, tôi và cha.
我以我死去的生父为荣,他心胸宽大到可以宽恕判他死刑的人。
Tôi tự hào là con của người cha đã khuất, người có tấm lòng rộng lượng, có thể tha thứ cho người đã tuyên mình án tử hình.
我以我的爸爸为荣,他对判人死刑,一直感到良心不安,他已尽了他的责任,将我养大成人,甚至对我可能结束他的生命,都有了准备。
Tôi tự hào là con của cha tôi, người vì đã tuyên án tử hình mà day dứt mãi không nguôi, người đã hoàn thành trách nhiệm của mình, nuôi nấng tôi nên người, thậm chí người đã định liệu trước đến cả việc có thể chính tôi sẽ kết thúc cuộc sống của mình.
而我呢﹖我自已觉得我又高大、又强壮,我已长大了。只有成熟的人,才会宽恕别人,才能享受到宽恕以后而来的平安, 小 孩子是不会懂这些的。
Còn tôi? Tôi thấy mình cao lớn và khoẻ mạnh, tôi đã lớn.Chỉ có người lớn mới biết tha thứ cho người khác, mới biết cảm nhận được cảm giác bình yên sau khi đã tha thứ, trẻ con thì không thể hiểu được điều đó.
我的亲生父亲,你可以安息了。你的儿子已经长大成人,我今天所做的事,一定是你所喜欢的。
Cha của con, cha có thể yên nghỉ nơi suối vàng rồi. Con trai của cha đã trưởng thành rồi, những điều mà con làm hôm nay, chắc chắn là những điều mà cha đã từng mong ước.
huangtian
28-09-2008, 01:34 PM
呵呵,我看中文部分,但是不觉得有可什么感动的~
con meo cuoi
28-09-2008, 01:34 PM
第貳故事
咖啡心情-QUÁN CAFE
叮呤!门上的铃当响了起来,一个年约三十岁,穿著笔挺西服的男人,走进了这家飘散着浓浓咖啡香的小小咖啡厅。
Tiếng chuông trên cửa vang lên ,một người đàn ông khoảng 30 tuổi mặc tây phục, bước vào một quán cafe nhỏ với hương vị đậm đặc đang toả khắp
『午安!欢迎光临!』年轻的老板娘亲切地招呼着。
-Xin mời vào trong ! NGười chủ quán cất tiếng chào
男人一面客气地微微点了点头,一面走到吧台前的位子坐了下来。开口对老板娘说:「麻烦给我一杯摩卡,谢谢。」
Người đàn ông khách khí gật đầu , tiến tới quầy và gọi
『好的,请稍候。』老板娘微笑着说。
- Dạ được, xin đợi cho một lát :Người chủ quán tươi cười đáp lại khách
接着便开始熟练地磨碎咖啡豆,煮起咖啡来。男人一直带着笑容看着老板娘煮咖啡的动作,似乎对这样的景像感到相当喜欢。
Người chủ quán bắt đầu pha cafe,từng động tác quen thuộc mà chị đã từng lặp đi lặp lại.Nhưng hình như được vị khách vừa vào(mang một vẻ mặt tươi cười và thân thiện) quan sát đến từng chi tiết, lộ rõ cả sự chăm chú và xúc động .
过了没多久,老板娘便将一杯香醇的咖啡端到男人的面前。
Không lâu , Người chủ quán nhẹ nhàng bê đến trước mặt vị khách một tách cafe
『请慢用!!』
「谢谢。」男人将杯子拿到嘴边,浅浅地尝了一口。
-Xin mời dùng!
-Cảm ơn !
Và vị khách nhấc tách cafe và nhấp một ngụm nhỏ
『第一次来吗??』老板娘问。
「是啊!!」男人答。
- Lần đầu Anh tới quán phải không ? Người chủ quán bắt chuyện.
-Vâng, vị khách cũng nhã nhặn đáp lại
『觉得我们这家店怎么样?』
「很不错!气氛很好!」
『我自己也是很喜欢,所以虽然生意不好,我和我先生却还是舍不得把它关掉。』
- Anh thấy quán này của chúng tôi thế nào ?
-Vâng, rất hay ! tôi thích cái không khí ở đây, nỏ rất đẹp
- Tôi cũng tự cảm thấy rất gắn bó với nó,tuy là quán không được đông khách cho lắm, nhưng chúng tôi không nỡ đóng cửa .
「嗯....」男人好似有所同感地点了点头,又喝了一口咖啡。
-uhm ! vị khách dường như cũng nghĩ như vậy và gật đầu đồng cảm, rồi lại từ từ nhấp thêm một chút cafe.
两人沉默了一会,使得空荡的店里只剩下悠扬爵士音乐。这时男人忽然开了口,打破了这短暂的宁静。
Sau cái gật đầu đó, cả 2 bỗng im lặng một lúc,và không khí trong cái quán nhỏ dường như lắng xuống,nhường cho tiếng nhạc jazz du dương êm ái bây giờ mới có cơ hội được người ta chú ý đến .Được một lúc, vị khách bỗng mở lời:làm tan đi cái khoảng không tĩnh lặng ngắn ngủi đó.
「呃...不好意思,可以请教你一个问题吗??」
『什么问题呢?』老板娘好奇地问。
-àh !không biết nói thế nào nhỉ , nhưng tôi có thể hỏi Cô một chút được không??
- Chuyện gì vậy àh? Người chủ quán chăm chú đáp lại?
「嗯...这..这该怎么说好呢??」男人抓着头,一副不知所措的样子。
-Biết nói với Cô thế nào nhỉ? Người khách đưa tay lên đầu,trong giây lát , không biết nói thế nào để diễn tả hết được sự khó mở lời với Người chủ quán đó
「你可以先听我说个故事吗??」
-Cô ... Cô ..có thể nghe tôi kể chuyện trước được không??
老板娘点了点头,示意男人继续说下去。
Người chủ quán khẽ gật đầu và tỏ ra rất sẵn sàng nghe anh nói và có thể rất muốn được biết câu chuyện mà anh có ý định kể cho Cô nghe.sự nhiệt tình đó khiến vị khách không còn cảm thấy khách sáo nữa .Vị khách đó châm rãi kể với Người chủ quán
「我以前有个很要好的女朋友,已经到了要论及婚嫁的地步。我和她之间的感情发展得相当平凡,并不是什么经过大风大浪、轰轰烈烈般的爱情。
但我想从我第一眼看到她的时候,就仿佛有一股魔力,有一个声音,在推动着我,在告诉着我,就是她了!!她就是我一直期待着的女孩。更令我高兴的是她也响应了我的示爱,接受了我。这一切的顺利让我整个人陶醉于幸褔的喜悦之中,只不过.....」
Trước đây, tôi có một người bạn gái, người mà tôi rất yêu. Chúng tôi đã rất yêu nhau và đã từng đính ước.
Chúng tôi quen nhau từ cái nhìn đầu tiên,và dường như có một sức hút nào đó, có một tiếng nói vô hình nào đó đã thôi thúc nói với tôi rằng:chính là cô ấy, cô ấy chính là điều mà cả cuộc đời này tôi mong đợi.
Điều khiến tôi cảm thấy hạnh phúc hơn cả là Cô ấy cũng đáp lại tình cảm của tôi, và đón nhận tình cảm của tôi một cách trân thành. Chúng tôi đã yêu nhau và tình cảm đó ngày càng gắn bó hơn bao giờ hết, tôi đã sống những ngày tháng ngập chìm trong hạnh phúc,nhưỡng tưởng không có gì to tát đến mức có thể thay đổi được cái tình cảm đó .Chỉ có điều....
『只不过!!发生了什么事了吗??』老板娘打断了男人的话。
- Chỉ có điều ..?? đã xẩy ra chuyện gì sao..?? Người chủ quán cắt ngang lời vị khách cũng đang dừng lại.
「嗯...」男人脸色沈了下来,略微停顿了一下后,又继续开口说下去。
hèy...Vẻ mặt vị khách lúc này bị những cảm xúc sắp ập đến líu lại một cách trầm lặng.Rồi lại từ từ chậm rãi kể với Người chủ quán
「只不过我忘了幸褔的背后,往往藏匿着最可怕的恶魔。就在我们订婚前一个月的一个晚上,她...她却遭到歹徒的强暴...」
-Chỉ có điều, tôi đã quên đi những điều ma ác luôn ẩn nấp và rình rập sau những hạnh phúc mà ai đang chìm ngập trong đó cũng không thể ngờ tới và dễ dàng "đón nhận"
-Vào một buổi tối , cách cái ngày chúng tôi đính hôn khoảng 1 tháng, Cô ấy đã bị bọn xấu làm hại .....
『啊!!』老板娘惊讶地啊的一声叫了出来。
???...... Nhười chủ quán đau xót thốt ra tiếng...
「都怪我!要是我那天坚持送她回去就好了!!」男人用力地捶打着桌面,使得杯子中的咖啡因剧烈的震动而洒了出来。
-Là tại tôi..,Nếu như cái tối hôm đó ...Nếu như tôi đưa cô ấy về thì đã không xẩy ra chuyện....
Nói đến đây,bao nhiêu căm giận ....vị khách không nén nổi ...đập tay xuống bàn ... như để chút hết những giận dữ không thể nào xoá được.Cafe cũng theo đó sánh ra bàn làm Người chủ quán càng chú ý hơn và tiếp lời vị khách, Người chủ quán vừa hỏi vừa lau vết cafe sánh ra bàn
『你要我问的该不会就是这个吧!!』老板娘一面擦拭着洒出来的咖啡一面说。
- Anh muốn kể cho tôi nghe chuyện này sao ??
「不!不是的!我对她的感情不会因为这样而有所动摇,我决定仍旧如期订婚,可惜就在我们订婚的那一天,她...上吊自杀了」
-Không phải! Tôi đối với cô ấy , không gì có thể thay đổi được..cho dù có xẩy ra bất cứ chuyện gì. Tôi vẫn quyết tâm đính hôn với cô ấy. Nhưng .... đáng tiếc.... vào cái ngày chúng tôi đính hôn ... cô ấy đã thắt cổ tự tử....
男人说话的语调十分地平静,但从他的表情上看得出,当时的他是多么的难过与震惊。
Vi khách ngồi đó với tất cả những gì đau khổ và bất bình đến tột cùng
『自杀!那她有没有怎么样?』老板娘睁大了眼睛,紧张的看着男人。
ự tử??, cô ấy có sao không??Chủ quán ngạc nhiên và sốt sắng hỏi vị khách
「幸运的是我们发现得早,送到医院时还有气,只是脑部因为长时间缺氧,而呈现昏迷状态,甚至一度有成为植物人的危险。」
T- Cũng may là gia đình cô ấy phát hiện kịp thời và đã kịp đưa cô ấy đến bệnh viện.Nhưng,,, vùng não do bị thiếu khí quá lâu,bị lâm vào tình trạng hôn mê , chi chậm một chút nữa là thành người thực vật
『那她后来有醒过来吗??』
「有的,她醒了!」
「但..但当我得知她醒了的消息,高兴地要去看她时,却被她父母给拦在门外。」
『为什么?她父母为什么不让你去看她?』
-Sau đó cô ấy có tỉnh lại không?
-Có .. cô ấy có ,nhưng tôi vội đến thăm khi biết tin cô tỉnh lại thì bị cha cô ấy chặn lại ngoài cửa
-Vì sao ?? cha cô ấy lại không cho anh vào thăm??
「当她父母跪在地上求我的时候,我才知道原来她失去了记忆,失去了认识我以后的记忆,医生说这是选择性失忆症,当人在遭遇极大的打击时,会逃避性的藏起一些记忆。她父母求我暂时不要再出现在他面前,他们认为让她就这样忘了之前的一切对她比较好,怕我要是去见她或许会让她回想起来,到时她可能又会陷入昏迷,甚至又跑去自杀。」
-Lúc đó,cha cô ấy đã quỳ xuống trước mặt tôi và nói,tôi mới biết ..cô ấy đã mất đi trí nhớ , mất đi những ký ức về tôi.Bác sĩ nói , đó là cách tốt nhất để tránh cho cô ấy những tác động tâm lý mạnh.Cha mẹ cô ấy đã khẩn khoản cầu xin tôi , tạm thời thôi không gặp cô ấy nữa. cha mẹ cô ấy nói rằng:Hãy để cho cô ấy quyên đi mọi chuyện trước đây, sẽ tốt cho cô ấy hơn.Vì sợ rằng,nếu như để cho cô ấy gặp lại tôi,hoặc có cơ hội gặp lại .thì những mặc cảm về quá khứ, về tôi ,về mọi chuyện... sẽ khiến cô ấy rất có thể lại rơi vào trạng thái hôn mê, thậm chí có thể lại tự vẫn một lần nữa .
『她父母这么说也是有道理,反正只是暂时嘛!等他情绪和身体都稳定了,你就又可以见她啦!』老板娘听了男人的话后这样说着。
Cha mẹ cô ấy nói cũng có lý,nhưng chỉ là tạm thời .Đợi đến lúc cô ấy có thể hồi phục lại sức khoẻ và tâm lý, tôi mới có thể gặp lại cô ấy.
男人对着老板娘微微笑了笑后说:
Nói xong vị khách nhìn Người chủ quán khẽ gật đầu và cười một cách thân thiện
「你知道他们的暂时指的是多久吗?是十年啊!也就是这十年里我得要忍受这样没有她的日子,就算偶尔在路上碰面,也得要装作陌生人一般地和她擦肩而过。你知道这样的日子有多难熬,这样想爱却又不能爱的心情有多痛苦!!」
- Cô có biết "Tạm Thời " là bao lâu không?.... là 10 năm..,cũng có nghĩa là 10 năm tôi sẽ không có cô ấy dù chỉ là 1 ngày.Hoặc nếu như có gặp trên đường cũng giả vờ như người xa lạ.
Cô có biết những ngày đó đối với tôi khó khăn đến nhường nào không ?yêu mà không phải là yêu,trong lòng phải nén lại nỗi khổ tâm đó
老板娘的眼神让男人冷静了下来,点头说:「嗯!!而且到今天就满十年了!!」
Người chủ quan đưa ánh mắt nhìn vị khách đang tiếp tục câu chuyện.
_ Nhưng hôm nay la ngày cuối cùng của 10 năm đó rồi
「哦!真的吗!?那真是恭禧了,你努力撑了十年,到今天终于可以去见她了!」老板娘开心地说。
-vậy sao ?? cuối cùng anh cũng đã có thể gặp lại cô ấy!!! chúc mừng anh , những nỗ lực và cố gắng của anh trong 10 năm qua !!!sự rạng rỡ thấy rõ trên khuôn mặt Người chủ quán .Một sự chia sẻ và cảm thông đến đồng điệu
「是这样没错!但是愈到这一天,我反倒愈害怕。十年了,我的心意是没有改变,但是她呢??如果我跟她说了以前的事,她还是想不起我那怎样办??,或者是她已经有男朋友,甚至于结婚了呢??」
-Đúng vậy !! đến hôm nay đã 10 năm trôi qua, Tình cảm của tôi đối với cô ấy không có gì thay đổi...Nhưng còn cô ấy ???
Nếu như tôi đem mọi chuyện trước đây nói với cô ấy?? cô ấy vẫn không nhận ra tôi ? tôi sẽ phải làm thế nào??Hoặc là cô ấy đã có bạn trai khác??? thậm trí có thể đã kết hôn???
「这就是我想教你的问题!!」男人似乎略带紧张的看着眼前年轻的女店主,静静地等待着她的答复。
thế nên tôi muốn nói với cô.............Vị khách dường như dừng lại và chăm chú chờ đợi , quan sát Người chủ quẩn trả lời mình
『嗯.....』老板娘用手托着头,脸色凝重的想着男人所提的问题。
Người chủ quán đưa tay khẽ nâng đầu,nét mặt chăm chú suy ngẫm câu hỏi mà vị khách đưa ra.
我想既然你这么爱那个女孩,她记不记得你其实并不重要,最多是重新开始而已,再重新追求她一次,再重新谈一次恋爱,其实也很不错吧!!
- Tôi nghĩ rằng , nếu như anh yêu cô ấy đến vậy ,cô ấy nhớ ra hay không nhớ ra không còn quan trọng nữa,tốt nhất là hãy làm mới lại tất cả một lần nữa, hãy theo đuổi cô ấy lại một lần nữa,làm mới lại chuyện tình cảm đó một lần nữa,thực tế không tốt hơn sao ..
而且就算有男朋友了也没关系啊!把她从他手中抢过来不就行了吗!!』老板娘笑着说。
.....Nhưng nếu như cô ấy đã có bạn trai rồi, thì cũng không thành vấn đề gì!!! Hãy giành lại cô ấy từ tay người khác, Anh xứng đáng có được cô ấy hơn ai hết... Người chủ quán khẽ mỉm cười đầy ẩn ý với vị khách.....
『但是!!』她忽然将表情严肃了起来。
Nhưng ...bỗng nhiên Người chủ quán dừng lại và tỏ ra rất nghiêm túc
『但是如果她已经结婚了的话,那你就放弃吧!我们结了婚的人啊!是最痛恨有人破坏人家家庭的了!!』
-Nếu như cô ấy đã kết hôn !!! thì anh hãy quên cô ấy đi !!!!! Tôi đã kết hôn...nên có lẽ sẽ rất đau khổ nếu như có người nào đó xen vào và phá hoại hạnh phúc gia đình .....
「是吗!!」男人低着头冷寞地说。
Thật vậy sao ??Vị khách gật đầu ngậm ngùi và nói
『没错!!所以你可千万别做个破坏别人家庭的人哦!!』
- Vâng, có lẽ là như vậy !!!! thế nên cô sẽ không để người khác phá vỡ hạnh phúc của mình??
叮呤!!挂在门上铃铛又响了起来,走进来几个刚下课的大学生,老板娘走出吧台,忙着招呼这几位新来的客人。
Tiếng vang gần cửa lại khẽ vang lên,một vài sinh viên vừa bước vào,Người chủ quán trở lại ngoài quầy, bận rộn chào hỏi vài vị khách mới đến,
『对了!!』老板娘好象忽然想到了什么,转过头来看着男人。
Người chủ quán bỗng quay lại như tìm một cái gì đó,quay lại nhìn vị khách
『你为什么会想问我这些啊!我和你不过是第一次见面而已啊!』她好奇地问。
-Nhưng vì sao anh muốn hỏi tôi điều này ?? không phải tôi và anh lần đầu tiên găp sao ??? Người chủ quán hỏi vị khách.
「嗯...为什么呢...大概是因为那个女孩曾说过,结婚以后要和我一起开一家像这样的咖啡厅吧!!」
-Vì sao ư ? vì......... Người ban của tôi đã từng nói :sau khi kết hôn , chúng tôi cũng sẽ cùng nhau mở một quán cafe như thế này
『哦!!原来是这样子啊!!』老板娘说。
- vâng !! thì ra là vậy ... Người chủ quán nói
「嗯!只是这样而已!只是这样而已!只是这样而已!只是.......」
Vị khách trầm xuống và nói rất khẽ:
-chỉ như vậy thôi! chỉ như vậy thôi! chỉ như vậy thôi !!!!!!!!!!!!!!
男人不停地重复着同样一句话,就好象在藉此告诉自己什么似的。
Vị khách không ngừng lặp đi lặp lại câu nói đó . Dường như muốn tự nói với chính mình điều gì đã rõ
爵士乐停了下来,使得整个屋子里,只剩下大学生谈笑的声音。男人低着头偷偷地瞄着老板娘手上的结婚戒指….
Tiếng nhạc dừng lại,không khí trong cái quán cafe nhỏ lúc này chỉ còn lại tiếng nói chuyện ồn ã của mấy sinh viên nọ . Người đàn ông khẽ cúi đầu..... ngắm nhìn cô chủ quán....ngắm nhìn chiếc nhẫn cưới đã yên vị trên bàn tay xinh đẹp của cô chủ quán cafe nhỏ….
一滴温暖的眼泪,悄悄地滑进了那杯早已冷却的咖啡里。
Một giọt nước mắt rơi xuống ..... cốc cafe đã nguội lạnh từ bao giờ......
http://dantiengtrung.com/
律師的獨子--Người con trai độc nhất của luật sư
真人真事的故事-Truyện dựa trên một câu chuyện có thật.
我的爸爸是任何人都会引以为荣的人。他是位名律师,精通国际法,客户全是大公司,因此收入相当好。
Cha tôi là một người mà ai cũng phải thấy nể trọng.Ông là một luật sư nổi tiếng, tinh thông luật quốc tế, khách hàng đều là những công ty lớn, do đó thu nhập cũng rất khá.
可是他却常常替弱势团体服务,替他们提供免费的服务。不仅如此,他每周都有一天会去励德补习班去替那些青少年受刑人补习功课,每次高中放榜的时候,他都会很紧张地注意有些受刑人榜上是否有名。
Có điều, ông thường nhận bào chữa giúp những khách hàng ở thế yếu hơn, và không lấy tiền công. Không chỉ có vậy, hàng tuần ông còn đến dạy thêm cho những thanh thiếu niên phạm tội đang cải tạo ở trường giáo dưỡng, mỗi lần các trường thông báo điểm thi, cha tôi đều rất lo lắng, xem trên bảng điểm có tên của họ hay không?
我是独子,当然是三仟宠爱在一身,爸爸没有惯坏我,可是他给我的实在太多了。
Tôi là con trai độc nhất, đương nhiên là được cưng chiều vô cùng, tuy nhiên cha không bao giờ nuông chiều những thói hư, tật xấu, nhưng quả thật những điều cha dành cho tôi là quá đủ đầy.
我们家很宽敞,也布置得极为优雅。爸爸的书房是清一色的深色家俱、深色的书 架、深色的橡木墙壁、大型的深色书桌、书桌上造型古雅的灯,爸爸每天晚上都要在他书桌上处理一些公事,我小时常乘机进去玩。
Nhà của cha con tôi rất rông rãi, và cũng được bài trí rất thanh nhã. Thư phòng của cha toàn bộ là một màu sẫm, đồ dùng màu sẫm, giá sách màu sẫm, tường gỗ lát màu sẫm, bàn đọc sách lớn cũng màu sẫm, trên bàn đặt một chiếc đèn tạo hình cổ kính mà tranh nhã, mỗi buổi tối, cha tôi đều ngồi làm việc ở chiếc bàn này. Hồi nhỏ, tôi thường chờ lúc cha làm việc, để theo vào đó chơi.
爸爸有时也会解释给我听他处理某些案件的逻辑。他的思路永远如此合乎逻辑,以至我从小就学会了他的那一套思维方式,也难怪每次我发言时常常会思路很清晰,老师们当然一直都喜欢我。
Nhiều khi, cha cũng giải thích cho tôi về những lí lẽ khi giải một án kiện nào đó. Cách tư duy của cha rất hợp logic, vì vậy mà từ nhỏ tôi đã học được của người cánh tư duy đó, chẳng vậy mà mỗi khi tôi cần đề xuất hay đưa ra ý kiến đều rất mạch lạc, các thầy cô giáo đều rất quý mến tôi.
爸爸的书房里放满了书,一半是法律的,另一半是文学的,爸爸鼓励我看那些经典名著。
Thư phòng của cha đâu cũng thấy sách, một nửa là sách luật, nửa còn lại là sách văn học. Cha thường khuyến khích tôi đọc những tác phẩm kinh điển.
因为他常出国,我很小就去外国看过世界著名的博物馆。
Do cha thường phải đi nước ngoài công tác, nên từ nhỏ tôi cũng đã được đi thăm những nhà bảo tàng nổi tiếng trên thế giới.
我隐隐约约地感到爸爸要使我成为一位非常有教养的人,在爸爸的这种刻意安排之下, 再笨的孩子也会有教养的。
Tôi lờ mờ cảm thấy, dường như cha muốn tôi trở thành người được lĩnh hội một nền giáo dục hoàn thiện. Với sự dưỡng dục tận tình như vậy của cha, một đứa trẻ có ngốc đến mấy cũng sẽ nên người.
我在念小学的时候,有一天在操场上摔得头破血流。老师打电话告诉了我爸爸。爸爸来了,他的黑色大轿车直接开进了操场,爸爸和他的司机走下来抱我,我这才注意到司机也穿了黑色的西装,我得意得不得了,有这么一位爸爸,真是幸福的事。
Khi tôi học tiểu học, có một lần tôi bị ngã ở sân tập đến dập đầu, chảy máu. Thầy giáo phải gọi điện để báo cho cha tôi. Cha tôi đến nơi, chiếc xe con đen loáng lái vào tận sân tập, cha và người lái xe bước xuống ôm lấy tôi, lúc ấy tôi mới để ý thấy người lái xe của cha cũng mặc một bộ comple màu đen sang trọng, tôi thất hãnh diện vô cùng, có được một người cha như vậy, thật là hạnh phúc.
我现在是大学生了,当然一个月才会和爸妈渡一个周未。前几天放春假,爸爸叫我去垦丁,在那里我家有一个墅。爸爸邀我去沿着海边散步,太阳快下山了,爸爸在一个悬崖旁边坐下休息。
Bây giờ tôi đã là sinh viên rồi, tất nhiên là một tháng mới về gặp cha được vài ngày cuối tuần. Mấy hôm trước nghỉ Tết, cha bảo tôi đi Khẩn Đinh, ở đó nhà tôi có một biệt thự nhỏ. Cha bảo tôi cùng người đi dạo ven biển, mặt trời sắp lặn, cha tôi dừng lại, ngồi nghỉ bên cạnh vách đá.
他忽然提到最近被枪决的刘焕荣,爸爸说他非常反对死刑,死刑犯虽然从前曾做过坏事,可是他后来已是手无寸铁之人,而且有些死刑犯后来完全改过迁善,被枪决的人,往往是个好人。
Đột nhiên, cha tôi nhắc tới Lưu Hoán Vinh, người mới bị xử bắn gần đây. Cha tôi nói, ông kịch liệt phản đối tử hình,những phạm nhân bị tuyên phạt tử hình mặc dù trước kia đã làm những việc xấu, nhưng sau đó đã rơi vào tình cảnh trắng tay, hơn nữa sau này những phạm nhân đó đã hoàn toàn hoàn lương, những người bị xử bắn, cuối cùng thì vẫn là người tốt.
我提起社会公义的问题,爸爸没有和我辩论,只说社会该讲公义,更该讲宽恕。他说" 我们都有希望别人宽恕我们的可能"。
Tôi nêu sang vấn đề công bằng trong xã hội, cha không tranh luận với tôi, chỉ nói xã hội thì nên coi trọng công bằng, và càng phải trọng khoan hồng. Ông nói "Chúng ta đều hi vọng được mọi người khoan dung đối với mình".
我想起爸爸也曾做过法官,就顺口问他有没有判过任何人死刑。
Tôi chợt nhớ ra cha tôi cũng đã từng làm quan toà, nhân tiện hỏi luôn cha đã từng tuyên án tử hình nào chưa?
爸爸说"我判过一次死刑,犯人是一位年青的原住民,没有什么常识,他在台北打工的时候,身份证被老板娘扣住了,其实这是不合法的,任何人不得扣留其它人的身份证。他简直变成了老板娘的奴工,在盛怒之下,打死了老板娘。我是主审法官,将他判了死刑”。
Cha tôi nói: "Cha đã từng tuyên án tử hình một lần, phạm nhân là một người dân trẻ tuổi, học vấn thấp, khi đi làm thuê ở Đài Bắc, bị bà chủ thu mất chứng minh thư, thật ra đây là việc làm bất hợp pháp, không một ai có quyền thu giữ chứng minh thư của người khác. Anh ta gần như đã biến thành nô lệ của bà chủ, quá phẫn uất đã giết chết chủ của mình! Cha là quan toà chủ thẩm, đã tuyên anh ta án tử hình."
"事后,这位犯人在监狱里信了教,从各种迹象来看,他已是个好人,因此我四处去替他求情,希望他能得到特赦,免于死刑,可是没有成功"。!
Sau đó, trong thời gian tạm giam phạm nhân này đã theo Đạo, nếu xét trêm mọi khía cạnh thì anh ta vẫn là người tốt, và vì vậy, cha đã đi khắp nơi thỉnh cầu, hi vọng anh ta được đặ xá, miễn án tử hình, nhưng không thành công.
"他被判刑以后,太太替他生了个活泼可爱的儿子,我在监狱探访他的时候,看到了这个初生婴儿的照片,想到他将成为孤儿,也使我伤感不已,由于他已成另一个好人,我对我判的死刑痛悔不已"。
"Sau khi anh ta bị tuyên án tử hình, vợ anh ta sinh cho anh ta một cậu con trai kháu khỉnh, khi cha đến phòng giam thăm anh ta, nhìn thấy ảnh đứa trẻ sơ sinh, nghĩ đến sau này nó phải chịu cảnh mồ côi , cha thấy rất đau xót".
"他临刑之前,我收到一封信"。
"Trước khi anh ta ra pháp trường, cha có nhận được một bức thư".
爸爸从口袋中,拿出一张已经变黄的信纸,一言不发地递给了我。
信是这样写的:
Cha lấy từ trong túi ra một bưc thư, giấy đã ngả sang màu vàng, không nói lời nào, người đưa bức thư cho tôi.
Bức thư viết:
法官大人:
谢谢你替我做的种种努力,看来我快走了,可是我会永远感谢你的。
我有一个不情之请,请你照顾我的儿子,使他脱离无知和贫穷的环境,让他从小就接受良好的教育,求求你帮助他成为一个有教养的人,再也不能让他像我这样,胡里胡涂地浪费了一生。
XXX敬上
"Thưa ông!
Rất đội ơn ông về tất cả những gì ông đã làm cho tôi, xem ra, đã đến lúc tôi phải đi rồi, nhưng tôi sẽ mãi mãi nhớ ơn ông.
Tôi có một thỉnh cầu rất quá đáng là, ông hãy giúp tôi chăm sóc đứa con trai của tôi, hãy cho nó thoát khỏi kiếp dốt nát và nghèo đói, xin hãy cho nó được nhận sự dạy dỗ từ bé, tôi cầu xin ông hãy giúp nó trở thành người có học, đừng để cho nó lại giống như tôi, chỉ vì bồng bột nhất thời mà bỏ phí cả cuộc đời.
XXXX Kính thư"
我对这个孩子大为好奇,"爸爸你怎么样照顾他的孤儿,爸爸说"我收养了他"。
Tôi thấy rất tò mò về thân phận đứa trẻ: "Vậy cha chăm sóc đứa trẻ đó như thế nào ạ?", người nói: "Ta đã nhận nuôi nó."
一瞬间,世界全变了。这不是我的爸爸,他是杀我爸爸的凶手,子报父仇,杀人者死。
我跳了起来,只要我轻轻一推,爸爸就会粉身碎骨地跌到悬崖下面去。
Trong chớp mắt, cả thế giới như sụp đổ. Người này không phải là cha của tôi, mà ông ta chính là người đã giết cha tôi, tử báo phụ thù, giết người phải đền mạng.
Tôi nhảy đến, chỉ cần đẩy nhẹ, người sẽ rơi ngay xuống vách đá bên dưới, không toàn thây.
可是我的亲生父亲已经宽恕了判他死刑的人,坐在这里的,是个好人,他对他自已判人死刑的事情始终耿耿于怀,我的亲生父亲悔改以后,仍被处决,是社会的错,我没有权利再犯这种错误。
Nhưng cha ruột của tôi đã bỏ qua cho người tuyên mình án tử hình, còn người ngồi đây là một người tốt, ông luôn canh cánh trong lòng việc mình đã kết án tử hình cho một người. Cha ruột tôi sau khi hối cải, nhưng vẫn bị xử bắn, đó là sai lầm của xã hội, tôi không có quyền phạm lại sai lầm đó một lần nữa.
如果我的亲生父亲在场,他会希望我怎么办
Nếu cha ruột tôi có mặt lúc đó, ông chắc cũng muốn tôi làm như vậy.
我蹲了下来,轻轻地对爸爸说:「爸爸,天快黑了,我们回去吧!妈妈在等我们。」
爸爸站了起来,我看到他眼旁的泪水,"儿子,谢谢你,没有想到你这么快就原谅了我 "。
Tôi quỳ xuống, khẽ nói với người: "Cha à, trời tối rồi, chúng ta về thôi. Mẹ chắc đang đợi hai cha con về."
Cha tôi đứng dậy, tôi nhìn thấy long lanh nơi khoé mắt, "Con trai, cảm ơn con, không ngờ con lại tha thứ cho ta nhanh như vậy."
我发现我的眼光也因泪水而有点模糊,可是我的话却非常清晰,
「爸爸,我是你的儿子,谢谢你将我养大成人。」
Tôi thấy mắt mình cũng đã mờ lệ, nhưng giọng nói vẫn mạch lạc như thường, "Cha à, con là con trai của cha, con cảm ơn cha đã nuôi nấng con nên người".
海边这时正好刮起了垦丁常有的落山风,爸爸忽然显得有些虚弱,我扶着他,在落日的余晖下,向远处的灯光顶着大风走回去,荒野里只有我们父子二人。
Bờ biển bỗng lạnh gió, loại gió thường có ở Khẩn Đinh, từ khe núi thổi xuống. Cha tôi bỗng như yếu hẳn, tôi dìu cha, trong những vạt nắng còn xót lại cuối chiều, , ngược gió bước đi về phía ánh đèn thấp thoáng xa xa, cả một vùng đồng hoang chỉ có hai người, tôi và cha.
我以我死去的生父为荣,他心胸宽大到可以宽恕判他死刑的人。
Tôi tự hào là con của người cha đã khuất, người có tấm lòng rộng lượng, có thể tha thứ cho người đã tuyên mình án tử hình.
我以我的爸爸为荣,他对判人死刑,一直感到良心不安,他已尽了他的责任,将我养大成人,甚至对我可能结束他的生命,都有了准备。
Tôi tự hào là con của cha tôi, người vì đã tuyên án tử hình mà day dứt mãi không nguôi, người đã hoàn thành trách nhiệm của mình, nuôi nấng tôi nên người, thậm chí người đã định liệu trước đến cả việc có thể chính tôi sẽ kết thúc cuộc sống của mình.
而我呢﹖我自已觉得我又高大、又强壮,我已长大了。只有成熟的人,才会宽恕别人,才能享受到宽恕以后而来的平安, 小 孩子是不会懂这些的。
Còn tôi? Tôi thấy mình cao lớn và khoẻ mạnh, tôi đã lớn.Chỉ có người lớn mới biết tha thứ cho người khác, mới biết cảm nhận được cảm giác bình yên sau khi đã tha thứ, trẻ con thì không thể hiểu được điều đó.
我的亲生父亲,你可以安息了。你的儿子已经长大成人,我今天所做的事,一定是你所喜欢的。
Cha của con, cha có thể yên nghỉ nơi suối vàng rồi. Con trai của cha đã trưởng thành rồi, những điều mà con làm hôm nay, chắc chắn là những điều mà cha đã từng mong ước.
huangtian
28-09-2008, 01:34 PM
呵呵,我看中文部分,但是不觉得有可什么感动的~
con meo cuoi
28-09-2008, 01:34 PM
第貳故事
咖啡心情-QUÁN CAFE
叮呤!门上的铃当响了起来,一个年约三十岁,穿著笔挺西服的男人,走进了这家飘散着浓浓咖啡香的小小咖啡厅。
Tiếng chuông trên cửa vang lên ,một người đàn ông khoảng 30 tuổi mặc tây phục, bước vào một quán cafe nhỏ với hương vị đậm đặc đang toả khắp
『午安!欢迎光临!』年轻的老板娘亲切地招呼着。
-Xin mời vào trong ! NGười chủ quán cất tiếng chào
男人一面客气地微微点了点头,一面走到吧台前的位子坐了下来。开口对老板娘说:「麻烦给我一杯摩卡,谢谢。」
Người đàn ông khách khí gật đầu , tiến tới quầy và gọi
『好的,请稍候。』老板娘微笑着说。
- Dạ được, xin đợi cho một lát :Người chủ quán tươi cười đáp lại khách
接着便开始熟练地磨碎咖啡豆,煮起咖啡来。男人一直带着笑容看着老板娘煮咖啡的动作,似乎对这样的景像感到相当喜欢。
Người chủ quán bắt đầu pha cafe,từng động tác quen thuộc mà chị đã từng lặp đi lặp lại.Nhưng hình như được vị khách vừa vào(mang một vẻ mặt tươi cười và thân thiện) quan sát đến từng chi tiết, lộ rõ cả sự chăm chú và xúc động .
过了没多久,老板娘便将一杯香醇的咖啡端到男人的面前。
Không lâu , Người chủ quán nhẹ nhàng bê đến trước mặt vị khách một tách cafe
『请慢用!!』
「谢谢。」男人将杯子拿到嘴边,浅浅地尝了一口。
-Xin mời dùng!
-Cảm ơn !
Và vị khách nhấc tách cafe và nhấp một ngụm nhỏ
『第一次来吗??』老板娘问。
「是啊!!」男人答。
- Lần đầu Anh tới quán phải không ? Người chủ quán bắt chuyện.
-Vâng, vị khách cũng nhã nhặn đáp lại
『觉得我们这家店怎么样?』
「很不错!气氛很好!」
『我自己也是很喜欢,所以虽然生意不好,我和我先生却还是舍不得把它关掉。』
- Anh thấy quán này của chúng tôi thế nào ?
-Vâng, rất hay ! tôi thích cái không khí ở đây, nỏ rất đẹp
- Tôi cũng tự cảm thấy rất gắn bó với nó,tuy là quán không được đông khách cho lắm, nhưng chúng tôi không nỡ đóng cửa .
「嗯....」男人好似有所同感地点了点头,又喝了一口咖啡。
-uhm ! vị khách dường như cũng nghĩ như vậy và gật đầu đồng cảm, rồi lại từ từ nhấp thêm một chút cafe.
两人沉默了一会,使得空荡的店里只剩下悠扬爵士音乐。这时男人忽然开了口,打破了这短暂的宁静。
Sau cái gật đầu đó, cả 2 bỗng im lặng một lúc,và không khí trong cái quán nhỏ dường như lắng xuống,nhường cho tiếng nhạc jazz du dương êm ái bây giờ mới có cơ hội được người ta chú ý đến .Được một lúc, vị khách bỗng mở lời:làm tan đi cái khoảng không tĩnh lặng ngắn ngủi đó.
「呃...不好意思,可以请教你一个问题吗??」
『什么问题呢?』老板娘好奇地问。
-àh !không biết nói thế nào nhỉ , nhưng tôi có thể hỏi Cô một chút được không??
- Chuyện gì vậy àh? Người chủ quán chăm chú đáp lại?
「嗯...这..这该怎么说好呢??」男人抓着头,一副不知所措的样子。
-Biết nói với Cô thế nào nhỉ? Người khách đưa tay lên đầu,trong giây lát , không biết nói thế nào để diễn tả hết được sự khó mở lời với Người chủ quán đó
「你可以先听我说个故事吗??」
-Cô ... Cô ..có thể nghe tôi kể chuyện trước được không??
老板娘点了点头,示意男人继续说下去。
Người chủ quán khẽ gật đầu và tỏ ra rất sẵn sàng nghe anh nói và có thể rất muốn được biết câu chuyện mà anh có ý định kể cho Cô nghe.sự nhiệt tình đó khiến vị khách không còn cảm thấy khách sáo nữa .Vị khách đó châm rãi kể với Người chủ quán
「我以前有个很要好的女朋友,已经到了要论及婚嫁的地步。我和她之间的感情发展得相当平凡,并不是什么经过大风大浪、轰轰烈烈般的爱情。
但我想从我第一眼看到她的时候,就仿佛有一股魔力,有一个声音,在推动着我,在告诉着我,就是她了!!她就是我一直期待着的女孩。更令我高兴的是她也响应了我的示爱,接受了我。这一切的顺利让我整个人陶醉于幸褔的喜悦之中,只不过.....」
Trước đây, tôi có một người bạn gái, người mà tôi rất yêu. Chúng tôi đã rất yêu nhau và đã từng đính ước.
Chúng tôi quen nhau từ cái nhìn đầu tiên,và dường như có một sức hút nào đó, có một tiếng nói vô hình nào đó đã thôi thúc nói với tôi rằng:chính là cô ấy, cô ấy chính là điều mà cả cuộc đời này tôi mong đợi.
Điều khiến tôi cảm thấy hạnh phúc hơn cả là Cô ấy cũng đáp lại tình cảm của tôi, và đón nhận tình cảm của tôi một cách trân thành. Chúng tôi đã yêu nhau và tình cảm đó ngày càng gắn bó hơn bao giờ hết, tôi đã sống những ngày tháng ngập chìm trong hạnh phúc,nhưỡng tưởng không có gì to tát đến mức có thể thay đổi được cái tình cảm đó .Chỉ có điều....
『只不过!!发生了什么事了吗??』老板娘打断了男人的话。
- Chỉ có điều ..?? đã xẩy ra chuyện gì sao..?? Người chủ quán cắt ngang lời vị khách cũng đang dừng lại.
「嗯...」男人脸色沈了下来,略微停顿了一下后,又继续开口说下去。
hèy...Vẻ mặt vị khách lúc này bị những cảm xúc sắp ập đến líu lại một cách trầm lặng.Rồi lại từ từ chậm rãi kể với Người chủ quán
「只不过我忘了幸褔的背后,往往藏匿着最可怕的恶魔。就在我们订婚前一个月的一个晚上,她...她却遭到歹徒的强暴...」
-Chỉ có điều, tôi đã quên đi những điều ma ác luôn ẩn nấp và rình rập sau những hạnh phúc mà ai đang chìm ngập trong đó cũng không thể ngờ tới và dễ dàng "đón nhận"
-Vào một buổi tối , cách cái ngày chúng tôi đính hôn khoảng 1 tháng, Cô ấy đã bị bọn xấu làm hại .....
『啊!!』老板娘惊讶地啊的一声叫了出来。
???...... Nhười chủ quán đau xót thốt ra tiếng...
「都怪我!要是我那天坚持送她回去就好了!!」男人用力地捶打着桌面,使得杯子中的咖啡因剧烈的震动而洒了出来。
-Là tại tôi..,Nếu như cái tối hôm đó ...Nếu như tôi đưa cô ấy về thì đã không xẩy ra chuyện....
Nói đến đây,bao nhiêu căm giận ....vị khách không nén nổi ...đập tay xuống bàn ... như để chút hết những giận dữ không thể nào xoá được.Cafe cũng theo đó sánh ra bàn làm Người chủ quán càng chú ý hơn và tiếp lời vị khách, Người chủ quán vừa hỏi vừa lau vết cafe sánh ra bàn
『你要我问的该不会就是这个吧!!』老板娘一面擦拭着洒出来的咖啡一面说。
- Anh muốn kể cho tôi nghe chuyện này sao ??
「不!不是的!我对她的感情不会因为这样而有所动摇,我决定仍旧如期订婚,可惜就在我们订婚的那一天,她...上吊自杀了」
-Không phải! Tôi đối với cô ấy , không gì có thể thay đổi được..cho dù có xẩy ra bất cứ chuyện gì. Tôi vẫn quyết tâm đính hôn với cô ấy. Nhưng .... đáng tiếc.... vào cái ngày chúng tôi đính hôn ... cô ấy đã thắt cổ tự tử....
男人说话的语调十分地平静,但从他的表情上看得出,当时的他是多么的难过与震惊。
Vi khách ngồi đó với tất cả những gì đau khổ và bất bình đến tột cùng
『自杀!那她有没有怎么样?』老板娘睁大了眼睛,紧张的看着男人。
ự tử??, cô ấy có sao không??Chủ quán ngạc nhiên và sốt sắng hỏi vị khách
「幸运的是我们发现得早,送到医院时还有气,只是脑部因为长时间缺氧,而呈现昏迷状态,甚至一度有成为植物人的危险。」
T- Cũng may là gia đình cô ấy phát hiện kịp thời và đã kịp đưa cô ấy đến bệnh viện.Nhưng,,, vùng não do bị thiếu khí quá lâu,bị lâm vào tình trạng hôn mê , chi chậm một chút nữa là thành người thực vật
『那她后来有醒过来吗??』
「有的,她醒了!」
「但..但当我得知她醒了的消息,高兴地要去看她时,却被她父母给拦在门外。」
『为什么?她父母为什么不让你去看她?』
-Sau đó cô ấy có tỉnh lại không?
-Có .. cô ấy có ,nhưng tôi vội đến thăm khi biết tin cô tỉnh lại thì bị cha cô ấy chặn lại ngoài cửa
-Vì sao ?? cha cô ấy lại không cho anh vào thăm??
「当她父母跪在地上求我的时候,我才知道原来她失去了记忆,失去了认识我以后的记忆,医生说这是选择性失忆症,当人在遭遇极大的打击时,会逃避性的藏起一些记忆。她父母求我暂时不要再出现在他面前,他们认为让她就这样忘了之前的一切对她比较好,怕我要是去见她或许会让她回想起来,到时她可能又会陷入昏迷,甚至又跑去自杀。」
-Lúc đó,cha cô ấy đã quỳ xuống trước mặt tôi và nói,tôi mới biết ..cô ấy đã mất đi trí nhớ , mất đi những ký ức về tôi.Bác sĩ nói , đó là cách tốt nhất để tránh cho cô ấy những tác động tâm lý mạnh.Cha mẹ cô ấy đã khẩn khoản cầu xin tôi , tạm thời thôi không gặp cô ấy nữa. cha mẹ cô ấy nói rằng:Hãy để cho cô ấy quyên đi mọi chuyện trước đây, sẽ tốt cho cô ấy hơn.Vì sợ rằng,nếu như để cho cô ấy gặp lại tôi,hoặc có cơ hội gặp lại .thì những mặc cảm về quá khứ, về tôi ,về mọi chuyện... sẽ khiến cô ấy rất có thể lại rơi vào trạng thái hôn mê, thậm chí có thể lại tự vẫn một lần nữa .
『她父母这么说也是有道理,反正只是暂时嘛!等他情绪和身体都稳定了,你就又可以见她啦!』老板娘听了男人的话后这样说着。
Cha mẹ cô ấy nói cũng có lý,nhưng chỉ là tạm thời .Đợi đến lúc cô ấy có thể hồi phục lại sức khoẻ và tâm lý, tôi mới có thể gặp lại cô ấy.
男人对着老板娘微微笑了笑后说:
Nói xong vị khách nhìn Người chủ quán khẽ gật đầu và cười một cách thân thiện
「你知道他们的暂时指的是多久吗?是十年啊!也就是这十年里我得要忍受这样没有她的日子,就算偶尔在路上碰面,也得要装作陌生人一般地和她擦肩而过。你知道这样的日子有多难熬,这样想爱却又不能爱的心情有多痛苦!!」
- Cô có biết "Tạm Thời " là bao lâu không?.... là 10 năm..,cũng có nghĩa là 10 năm tôi sẽ không có cô ấy dù chỉ là 1 ngày.Hoặc nếu như có gặp trên đường cũng giả vờ như người xa lạ.
Cô có biết những ngày đó đối với tôi khó khăn đến nhường nào không ?yêu mà không phải là yêu,trong lòng phải nén lại nỗi khổ tâm đó
老板娘的眼神让男人冷静了下来,点头说:「嗯!!而且到今天就满十年了!!」
Người chủ quan đưa ánh mắt nhìn vị khách đang tiếp tục câu chuyện.
_ Nhưng hôm nay la ngày cuối cùng của 10 năm đó rồi
「哦!真的吗!?那真是恭禧了,你努力撑了十年,到今天终于可以去见她了!」老板娘开心地说。
-vậy sao ?? cuối cùng anh cũng đã có thể gặp lại cô ấy!!! chúc mừng anh , những nỗ lực và cố gắng của anh trong 10 năm qua !!!sự rạng rỡ thấy rõ trên khuôn mặt Người chủ quán .Một sự chia sẻ và cảm thông đến đồng điệu
「是这样没错!但是愈到这一天,我反倒愈害怕。十年了,我的心意是没有改变,但是她呢??如果我跟她说了以前的事,她还是想不起我那怎样办??,或者是她已经有男朋友,甚至于结婚了呢??」
-Đúng vậy !! đến hôm nay đã 10 năm trôi qua, Tình cảm của tôi đối với cô ấy không có gì thay đổi...Nhưng còn cô ấy ???
Nếu như tôi đem mọi chuyện trước đây nói với cô ấy?? cô ấy vẫn không nhận ra tôi ? tôi sẽ phải làm thế nào??Hoặc là cô ấy đã có bạn trai khác??? thậm trí có thể đã kết hôn???
「这就是我想教你的问题!!」男人似乎略带紧张的看着眼前年轻的女店主,静静地等待着她的答复。
thế nên tôi muốn nói với cô.............Vị khách dường như dừng lại và chăm chú chờ đợi , quan sát Người chủ quẩn trả lời mình
『嗯.....』老板娘用手托着头,脸色凝重的想着男人所提的问题。
Người chủ quán đưa tay khẽ nâng đầu,nét mặt chăm chú suy ngẫm câu hỏi mà vị khách đưa ra.
我想既然你这么爱那个女孩,她记不记得你其实并不重要,最多是重新开始而已,再重新追求她一次,再重新谈一次恋爱,其实也很不错吧!!
- Tôi nghĩ rằng , nếu như anh yêu cô ấy đến vậy ,cô ấy nhớ ra hay không nhớ ra không còn quan trọng nữa,tốt nhất là hãy làm mới lại tất cả một lần nữa, hãy theo đuổi cô ấy lại một lần nữa,làm mới lại chuyện tình cảm đó một lần nữa,thực tế không tốt hơn sao ..
而且就算有男朋友了也没关系啊!把她从他手中抢过来不就行了吗!!』老板娘笑着说。
.....Nhưng nếu như cô ấy đã có bạn trai rồi, thì cũng không thành vấn đề gì!!! Hãy giành lại cô ấy từ tay người khác, Anh xứng đáng có được cô ấy hơn ai hết... Người chủ quán khẽ mỉm cười đầy ẩn ý với vị khách.....
『但是!!』她忽然将表情严肃了起来。
Nhưng ...bỗng nhiên Người chủ quán dừng lại và tỏ ra rất nghiêm túc
『但是如果她已经结婚了的话,那你就放弃吧!我们结了婚的人啊!是最痛恨有人破坏人家家庭的了!!』
-Nếu như cô ấy đã kết hôn !!! thì anh hãy quên cô ấy đi !!!!! Tôi đã kết hôn...nên có lẽ sẽ rất đau khổ nếu như có người nào đó xen vào và phá hoại hạnh phúc gia đình .....
「是吗!!」男人低着头冷寞地说。
Thật vậy sao ??Vị khách gật đầu ngậm ngùi và nói
『没错!!所以你可千万别做个破坏别人家庭的人哦!!』
- Vâng, có lẽ là như vậy !!!! thế nên cô sẽ không để người khác phá vỡ hạnh phúc của mình??
叮呤!!挂在门上铃铛又响了起来,走进来几个刚下课的大学生,老板娘走出吧台,忙着招呼这几位新来的客人。
Tiếng vang gần cửa lại khẽ vang lên,một vài sinh viên vừa bước vào,Người chủ quán trở lại ngoài quầy, bận rộn chào hỏi vài vị khách mới đến,
『对了!!』老板娘好象忽然想到了什么,转过头来看着男人。
Người chủ quán bỗng quay lại như tìm một cái gì đó,quay lại nhìn vị khách
『你为什么会想问我这些啊!我和你不过是第一次见面而已啊!』她好奇地问。
-Nhưng vì sao anh muốn hỏi tôi điều này ?? không phải tôi và anh lần đầu tiên găp sao ??? Người chủ quán hỏi vị khách.
「嗯...为什么呢...大概是因为那个女孩曾说过,结婚以后要和我一起开一家像这样的咖啡厅吧!!」
-Vì sao ư ? vì......... Người ban của tôi đã từng nói :sau khi kết hôn , chúng tôi cũng sẽ cùng nhau mở một quán cafe như thế này
『哦!!原来是这样子啊!!』老板娘说。
- vâng !! thì ra là vậy ... Người chủ quán nói
「嗯!只是这样而已!只是这样而已!只是这样而已!只是.......」
Vị khách trầm xuống và nói rất khẽ:
-chỉ như vậy thôi! chỉ như vậy thôi! chỉ như vậy thôi !!!!!!!!!!!!!!
男人不停地重复着同样一句话,就好象在藉此告诉自己什么似的。
Vị khách không ngừng lặp đi lặp lại câu nói đó . Dường như muốn tự nói với chính mình điều gì đã rõ
爵士乐停了下来,使得整个屋子里,只剩下大学生谈笑的声音。男人低着头偷偷地瞄着老板娘手上的结婚戒指….
Tiếng nhạc dừng lại,không khí trong cái quán cafe nhỏ lúc này chỉ còn lại tiếng nói chuyện ồn ã của mấy sinh viên nọ . Người đàn ông khẽ cúi đầu..... ngắm nhìn cô chủ quán....ngắm nhìn chiếc nhẫn cưới đã yên vị trên bàn tay xinh đẹp của cô chủ quán cafe nhỏ….
一滴温暖的眼泪,悄悄地滑进了那杯早已冷却的咖啡里。
Một giọt nước mắt rơi xuống ..... cốc cafe đã nguội lạnh từ bao giờ......
http://dantiengtrung.com/